Làm thế nào để giúp các em hứng thú và học tốt môn Văn miêu tả
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 266.18 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong chương trình tiểu học , các bài làm văn gắn với chủ điểm của đơn T vị học . Qúa trình thực hiện các kĩ năng phân tích đề , tìm ý , quan sát , viết đoạn là những cơ hội giúp trẻ mở rộng hiểu biết về cuộc sống . Học các tiết Tập làm văn , học sinh có điều kiện tiếp cận với vẻđẹp của con người , thiên nhiên qua các bài văn , đoạn văn điển hình . Khi phân tích đề tập làm văn , học sinh có dịp hướng tới...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Làm thế nào để giúp các em hứng thú và học tốt môn Văn miêu tả Làm thế nào để giúp các em hứng thú và học tốt môn Văn miêu tảĐẶT VẤN ĐỀ :I . LÝ DO : rong chương trình tiểu học , các bài làm văn gắn với chủ điểm của đơnT vị học . Qúa trình thực hiện các kĩ năng phân tích đề , tìm ý , quan sát , viết đoạn là những cơ hội giúp trẻ mở rộng hiểu biết về cuộc sống . - Học các tiết Tập làm văn , học sinh có điều kiện tiếp cận với vẻđẹp của con người , thiên nhiên qua các bài văn , đoạn văn điển hình . Khi phântích đề tập làm văn , học sinh có dịp hướng tới cái chân , cái thiện, cái mĩ , . . .được định hướng trong các đề bài . - Những cơ hội đó làm cho tình cảm yêu mến , gắn bó giữa thiênnhiên với con người và sự việc xung quanh của trẻ nảy nở , tâm hồn , tình cảmcủa trẻ thêm phong phú . Đó là những nhân tố quan trọng góp phần hìnhthành nhân cách tốt đẹp của trẻ .II . TẦM QUAN TRỌNG : - Để làm được một bài văn hay , học sinh cần huy động các kiếnthức về tập đọc , luyện từ và câu , vốn hiểu biết , . . . Nói chung , môn Tập làmvăn là tổng hợp các kiến thức mà học sinh học được ở các phân môn Tiếng việt . - Khi giảng dạy Tập làm văn , giáo viên hay gặp phải khó khăn làhọc sinh thụ động , ít phát biểu , có chăng cũng chỉ là những học sinh khá giỏi .Bài văn của các em chưa có sự liên kết thành đoạn , ý tưởng còn nghèo nàn , . . .nói đã khó , viết càng khó hơn . Do vậy, sau một thời gian giảng dạy , tôi đã suynghĩ phải làm thế nào để giúp các em hứng thú và học tốt môn học này .NỘI DUNG CHÍNH : I . BIỆN PHÁP XỬ LÝ : 1/ Phát hiện học sinh có năng khiếu : - Có nhiều năng khiếu của học sinh được phát triển từ khi còn rất bé, nhất là ở bậc Tiểu học . Có nhiều em bộc lộ khả năng về Hát – Nhạc , Mỹ thuật,Vẽ , Ngoại ngữ , Toán , Văn , . . . nhưng những năng khiếu đó nếu không đượcchăm sóc , bồi dưỡng thì năng khiếu có thể bị biến mất đi . Học sinh có năngkhiếu Văn nếu được vun xới , hướng dẫn chu đáo thì rất dễ dàng trở thành họcsinh giỏi Văn . Có thể phát hiện học sinh có năng khiếu từ lớp nào ? - Cần phát hiện năng khiếu văn của trẻ từ khi còn học lớp Một (cũng có thể ở lứa tuổi Mẫu giáo ) . Những trẻ em phát triển tốt về ngôn ngữ cónhững biểu hiện như : dùng nhiều từ ngữ chính xác đến nỗi thầy cô , cha mẹcũng phải ngạc nhiên , nói năng , diễn đạt câu cú rõ ràng , mạch lạc. Nhìn chung, trẻ em đều thích nghe kể chuyện : Những học sinh có năng khiếu văn có thểnhớ và kể tóm tắt nội dung câu chuyện một cách mạch lạc , kể có đầu , có đuôi ,thích nghe đọc thơ và thuộc nhiều bài thơ hơn những trẻ khác cùng lứa tuổi . Cácem thường có những xúc cảm, tình cảm , nhạy bén trước những hiện tượng , sựviệc xảy ra xung quanh . Các em còn có khả năng quan sát tinh tế , giàu trí tưởngtượng , vốn từ đa dạng và phong phú .2/ Giúp học sinh học tốt môn Tập làm văn như thế nào ? - Giờ học Tập làm văn , nếu một học sinh không say mê , không thích thú thì tacó khổ công luyện tập cũng không đạt được kết quả . Để giúp học sinh có được sự hứngthú trong các giờ học , tôi đã thực hiện các biện pháp cụ thể như sau : 2.1 / Cung cấp vốn từ , làm giàu vốn từ cho học sinh : - Học sinh hiểu thêm một từ mới là hiểu thêm một khái niệm mới . Mà ngôn ngữgắn chặt với tư duy . Ngôn ngữ phát triển thì tư duy cũng phát triển theo. - Làm giàu vốn từ cho học sinh nhất là những từ tượng hình , tượng thanh , từgợi tả màu sắc , . . . để giúp các em viết tốt thể loại văn miêu tả . - Có nhiều đề tài nhỏ để gợi cho học sinh tìm từ . Ví dụ ở lớp 5 , học thể loại văntả người , giáo viên có thể cho học sinh tìm các từ để miêu tả về hình dáng như :” Tìmtừ đơn hoặc từ phức để miêu tả khuôn mặt , mái tóc , đôi mắt , nụ cười giọng nói , dángđi , . . .” - Ngoài ra ,còn có những cách bồi dưỡng khác làm giàu vốn từ cho học sinh ,chẳng hạn , cho học sinh tìm từ đồng nghĩa , từ trái nghĩa, từ được dùng theo nghĩa gốc, nghĩa chuyển , . . . - Về phương pháp trò chơi , tôi cho học sinh thi đua tìm các từ láy có âm đầutheo thứ tự Alphabét : * Giáo viên có thể chia học sinh làm hai nhóm ( hoặc nhiều hơn) cùng tìm từ trong một thời gian được quy định cụ thể ( một vòng đồng hồ cát). * Lần lượt từng học sinh lên bảng ghi từ theo bảng chữ cái đã ghi sẵn. * Học sinh 1 ghi xong , chuyền phấn cho Học sinh 2 , cứ thế cho đến em cuối cùng , . . . Nhóm nào tìm được nhiều từ thì nhóm đó thắng : b - bồng bềnh bập bênh c - cứng cáp cần cù d - dịu dàng dễ dàng đ - đều đặn đúng đắn g - gọn gàng gặp gỡ h - hiu hắt hùng hậu k - kĩu kịt kẽo kẹt l - lung linh lấp lánh m - mênh mông miệt mài n - nóng nực no nê r - ríu rít róc rách s - sạch sẽ suôn sẻ t - tỉ tê tí tách v - véo von vi vu x - xa xăm xôn xao - Cũng với phương pháp trò chơi , các nhóm sẽ thi đua tìm các từ láy biết rằngâm cuối của từ láy đứng t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Làm thế nào để giúp các em hứng thú và học tốt môn Văn miêu tả Làm thế nào để giúp các em hứng thú và học tốt môn Văn miêu tảĐẶT VẤN ĐỀ :I . LÝ DO : rong chương trình tiểu học , các bài làm văn gắn với chủ điểm của đơnT vị học . Qúa trình thực hiện các kĩ năng phân tích đề , tìm ý , quan sát , viết đoạn là những cơ hội giúp trẻ mở rộng hiểu biết về cuộc sống . - Học các tiết Tập làm văn , học sinh có điều kiện tiếp cận với vẻđẹp của con người , thiên nhiên qua các bài văn , đoạn văn điển hình . Khi phântích đề tập làm văn , học sinh có dịp hướng tới cái chân , cái thiện, cái mĩ , . . .được định hướng trong các đề bài . - Những cơ hội đó làm cho tình cảm yêu mến , gắn bó giữa thiênnhiên với con người và sự việc xung quanh của trẻ nảy nở , tâm hồn , tình cảmcủa trẻ thêm phong phú . Đó là những nhân tố quan trọng góp phần hìnhthành nhân cách tốt đẹp của trẻ .II . TẦM QUAN TRỌNG : - Để làm được một bài văn hay , học sinh cần huy động các kiếnthức về tập đọc , luyện từ và câu , vốn hiểu biết , . . . Nói chung , môn Tập làmvăn là tổng hợp các kiến thức mà học sinh học được ở các phân môn Tiếng việt . - Khi giảng dạy Tập làm văn , giáo viên hay gặp phải khó khăn làhọc sinh thụ động , ít phát biểu , có chăng cũng chỉ là những học sinh khá giỏi .Bài văn của các em chưa có sự liên kết thành đoạn , ý tưởng còn nghèo nàn , . . .nói đã khó , viết càng khó hơn . Do vậy, sau một thời gian giảng dạy , tôi đã suynghĩ phải làm thế nào để giúp các em hứng thú và học tốt môn học này .NỘI DUNG CHÍNH : I . BIỆN PHÁP XỬ LÝ : 1/ Phát hiện học sinh có năng khiếu : - Có nhiều năng khiếu của học sinh được phát triển từ khi còn rất bé, nhất là ở bậc Tiểu học . Có nhiều em bộc lộ khả năng về Hát – Nhạc , Mỹ thuật,Vẽ , Ngoại ngữ , Toán , Văn , . . . nhưng những năng khiếu đó nếu không đượcchăm sóc , bồi dưỡng thì năng khiếu có thể bị biến mất đi . Học sinh có năngkhiếu Văn nếu được vun xới , hướng dẫn chu đáo thì rất dễ dàng trở thành họcsinh giỏi Văn . Có thể phát hiện học sinh có năng khiếu từ lớp nào ? - Cần phát hiện năng khiếu văn của trẻ từ khi còn học lớp Một (cũng có thể ở lứa tuổi Mẫu giáo ) . Những trẻ em phát triển tốt về ngôn ngữ cónhững biểu hiện như : dùng nhiều từ ngữ chính xác đến nỗi thầy cô , cha mẹcũng phải ngạc nhiên , nói năng , diễn đạt câu cú rõ ràng , mạch lạc. Nhìn chung, trẻ em đều thích nghe kể chuyện : Những học sinh có năng khiếu văn có thểnhớ và kể tóm tắt nội dung câu chuyện một cách mạch lạc , kể có đầu , có đuôi ,thích nghe đọc thơ và thuộc nhiều bài thơ hơn những trẻ khác cùng lứa tuổi . Cácem thường có những xúc cảm, tình cảm , nhạy bén trước những hiện tượng , sựviệc xảy ra xung quanh . Các em còn có khả năng quan sát tinh tế , giàu trí tưởngtượng , vốn từ đa dạng và phong phú .2/ Giúp học sinh học tốt môn Tập làm văn như thế nào ? - Giờ học Tập làm văn , nếu một học sinh không say mê , không thích thú thì tacó khổ công luyện tập cũng không đạt được kết quả . Để giúp học sinh có được sự hứngthú trong các giờ học , tôi đã thực hiện các biện pháp cụ thể như sau : 2.1 / Cung cấp vốn từ , làm giàu vốn từ cho học sinh : - Học sinh hiểu thêm một từ mới là hiểu thêm một khái niệm mới . Mà ngôn ngữgắn chặt với tư duy . Ngôn ngữ phát triển thì tư duy cũng phát triển theo. - Làm giàu vốn từ cho học sinh nhất là những từ tượng hình , tượng thanh , từgợi tả màu sắc , . . . để giúp các em viết tốt thể loại văn miêu tả . - Có nhiều đề tài nhỏ để gợi cho học sinh tìm từ . Ví dụ ở lớp 5 , học thể loại văntả người , giáo viên có thể cho học sinh tìm các từ để miêu tả về hình dáng như :” Tìmtừ đơn hoặc từ phức để miêu tả khuôn mặt , mái tóc , đôi mắt , nụ cười giọng nói , dángđi , . . .” - Ngoài ra ,còn có những cách bồi dưỡng khác làm giàu vốn từ cho học sinh ,chẳng hạn , cho học sinh tìm từ đồng nghĩa , từ trái nghĩa, từ được dùng theo nghĩa gốc, nghĩa chuyển , . . . - Về phương pháp trò chơi , tôi cho học sinh thi đua tìm các từ láy có âm đầutheo thứ tự Alphabét : * Giáo viên có thể chia học sinh làm hai nhóm ( hoặc nhiều hơn) cùng tìm từ trong một thời gian được quy định cụ thể ( một vòng đồng hồ cát). * Lần lượt từng học sinh lên bảng ghi từ theo bảng chữ cái đã ghi sẵn. * Học sinh 1 ghi xong , chuyền phấn cho Học sinh 2 , cứ thế cho đến em cuối cùng , . . . Nhóm nào tìm được nhiều từ thì nhóm đó thắng : b - bồng bềnh bập bênh c - cứng cáp cần cù d - dịu dàng dễ dàng đ - đều đặn đúng đắn g - gọn gàng gặp gỡ h - hiu hắt hùng hậu k - kĩu kịt kẽo kẹt l - lung linh lấp lánh m - mênh mông miệt mài n - nóng nực no nê r - ríu rít róc rách s - sạch sẽ suôn sẻ t - tỉ tê tí tách v - véo von vi vu x - xa xăm xôn xao - Cũng với phương pháp trò chơi , các nhóm sẽ thi đua tìm các từ láy biết rằngâm cuối của từ láy đứng t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tiểu học giáo án khối tiểu học sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiểu học đào tạoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Vận dụng giáo dục STEM trong dạy học môn Khoa học lớp 5
18 trang 2005 21 0 -
47 trang 938 6 0
-
65 trang 748 9 0
-
7 trang 590 7 0
-
16 trang 530 3 0
-
26 trang 476 0 0
-
23 trang 473 0 0
-
29 trang 472 0 0
-
37 trang 471 0 0
-
65 trang 464 3 0