Lê Thánh Tông (1)
Số trang: 15
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.21 MB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết sau đây trình bày những thông tin quan trọng cơ bản về vị vua Lê Thánh Tông. Tài liệu dành cho bạn đọc quan tâm, yêu thích lịch sử Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lê Thánh Tông (1)Lê Thánh Tông 1 Lê Thánh Tông Lê Thánh Tông Hoàng đế Việt Nam (chi tiết...) Tranh thờ vua Lê Thánh Tông ở Thái miếu Lam Kinh. Hoàng đế nhà Hậu Lê Trị vì 1460 – 1497 Tiền nhiệm Lê Nghi Dân Nhiếp Nguyễn Xí chính Đinh Liệt Kế nhiệm Lê Hiến Tông Thông tin chung Thê thiếp Trường Lạc hoàng hậu Nguyễn thị Nhu Huy hoàng hậu Phùng thị Phạm Minh phi Nguyễn Kính phi Nguyễn Tu dung Nguyễn Tài nhân Nguyễn Quý phi Rất nhiều người khác... Hậu duệ Hậu duệ Lê Hiến Tông Lương Vương Lê Thuyên Tống Vương Lê Tung Đường Vương Lê Cảo Kiến Vương Lê Tân Phúc Vương Lê Trang Diễn Vương Lê Thông Quảng Vương Lê Tảo Lâm Vương Lê Tương Ứng Vương Lê Chiêu Nghĩa Vương Lê Cảnh Trần Vương Lê Kinh Triệu Vương Lê Toan Kinh Vương Lê Kiện Cùng với 20 công chúaLê Thánh Tông 2 Tên húy Lê Tư Thành Lê Hạo Tước hiệu Gia Vương, Hoàng đế Niên hiệu Quang Thuận (1460 - 1469) Hồng Đức (1470 - 1497) Thụy hiệu Ngắn: Thuần Hoàng Đế Đầy đủ: Sùng thiên Quảng vận Cao minh Quang chính Chí đức Đại công Thánh văn Thần vũ Đạt hiếu Thuần hoàng đế (崇 天 廣 運 高 明 光 正 至 德 大 功 聖 文 神 武 達 孝 淳 皇 帝) Miếu hiệu Thánh Tông (聖 宗) Triều đại Nhà Hậu Lê Thân phụ Lê Thái Tông Thân mẫu Ngô Thị Ngọc Dao Sinh 20 tháng 7 năm 1442 Chùa Huy Văn (nay thuộc quận Đống Đa, Hà Nội) Mất 30 tháng 1 năm 1497 Việt Nam An táng Chiêu Lăng Lê Thánh Tông (chữ Hán: 黎 聖 宗; 20 tháng 7 năm Nhâm Tuất 1442– 30 tháng 1 năm Đinh Tỵ 1497)[], là vị Hoàng đế thứ năm của nhà Hậu Lê (tính cả Lê Bang Cơ và Lạng Sơn vương Lê Nghi Dân) trong lịch sử Việt Nam, trị vì từ năm 1460 đến 1497. Ông tên thật là Lê Tư Thành (黎 思 誠), còn có tên khác là Lê Hạo (黎 灝). Ông nổi tiếng là vị minh quân, là người đã đưa Đại Việt lên tới thời hoàng kim của chế độ phong kiến. Ông cũng được xem là một nhà văn hoá và một người coi trọng hiền tài. Trong lúc trị vì, Lê Thánh Tông đã đề xuất nhiều cải cách trong hệ thống quân sự, hành chính, kinh tế, giáo dục và luật pháp. Ngoài ra, ông đã tiến hành công cuộc Nam tiến, mở mang bờ cõi Đại Việt bằng cách đánh chiếm kinh đô của vương quốc Chiêm Thành (1471), sáp nhập một phần lãnh thổ Chiêm Thành vào Đại Việt; đồng thời có cuộc hành quân về phía Tây đất nước vào năm 1479. Thụy hiệu do người kế vị ông, Lê Hiến Tông truy tôn là Sùng thiên Quảng vận Cao minh Quang chính Chí đức Đại công Thánh văn Thần vũ Đạt hiếu Thuần hoàng đế. Thân thế Lê Tư Thành, hiệu Thiên Nam Động chủ là con thứ 4 của vua Lê Thái Tông (1423-1442) và bà tiệp dư Ngô Thị Ngọc Dao, con gái Thái bảo Ngô Từ. Lên ngôi Khi bà tiệp dư Ngô Thị Ngọc Dao có thai Lê Tư Thành, bà đã bị bà phi Nguyễn Thị Anh mưu hại. Nguyễn Trãi và người thứ thiếp là Nguyễn Thị Lộ đã cứu giúp Ngọc Giao và đưa đi lánh nạn. Lê Tư Thành được sinh ra ngày 20 tháng 7 năm Nhâm Tuất 1442, ở chùa Huy Văn (ngày nay thuộc quận Đống Đa, Hà Nội). Lê Tư Thành vốn không phải là người sẽ kế vị, theo chính danh. Từ nhỏ, ông được giáo dục ở Quốc Tử Giám, giống như người anh cùng cha khác mẹ là Lê Nhân Tông (Lê Bang Cơ - con bà Nguyễn Thị Anh) đang làm vua Đại Việt. Năm 1459, người anh cả cùng cha khác mẹ của Nhân Tông là Lê Nghi Dân tiến hành đảo chính và sát hại Lê Nhân Tông. Nghi Dân lên ngôi. Tư Thành không bị vua anh sát hại trong vụ này mà được cải phong làm Gia vương. Chín tháng sau, một cuộc đảo chính thứ hai do Nguyễn Xí và Đinh Liệt cầm đầu đã giết chết Lê Nghi Dân. Nguyễn Xí và Định Liệt là 2 tướng thân cận của Lê Thái Tổ vẫn còn sống sót sau các biến cố chính trị kể từ khi vua Thái Tổ mất. Ban đầu, các đại thần định mời anh thứ hai của Tư Thành là Cung vương Lê Khắc Xương (em Nghi Dân, anhLê Thánh Tông 3 Bang Cơ) lên ngôi nhưng Khắc Xương từ chối không muốn nhận ngôi báu. Họ đề ng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lê Thánh Tông (1)Lê Thánh Tông 1 Lê Thánh Tông Lê Thánh Tông Hoàng đế Việt Nam (chi tiết...) Tranh thờ vua Lê Thánh Tông ở Thái miếu Lam Kinh. Hoàng đế nhà Hậu Lê Trị vì 1460 – 1497 Tiền nhiệm Lê Nghi Dân Nhiếp Nguyễn Xí chính Đinh Liệt Kế nhiệm Lê Hiến Tông Thông tin chung Thê thiếp Trường Lạc hoàng hậu Nguyễn thị Nhu Huy hoàng hậu Phùng thị Phạm Minh phi Nguyễn Kính phi Nguyễn Tu dung Nguyễn Tài nhân Nguyễn Quý phi Rất nhiều người khác... Hậu duệ Hậu duệ Lê Hiến Tông Lương Vương Lê Thuyên Tống Vương Lê Tung Đường Vương Lê Cảo Kiến Vương Lê Tân Phúc Vương Lê Trang Diễn Vương Lê Thông Quảng Vương Lê Tảo Lâm Vương Lê Tương Ứng Vương Lê Chiêu Nghĩa Vương Lê Cảnh Trần Vương Lê Kinh Triệu Vương Lê Toan Kinh Vương Lê Kiện Cùng với 20 công chúaLê Thánh Tông 2 Tên húy Lê Tư Thành Lê Hạo Tước hiệu Gia Vương, Hoàng đế Niên hiệu Quang Thuận (1460 - 1469) Hồng Đức (1470 - 1497) Thụy hiệu Ngắn: Thuần Hoàng Đế Đầy đủ: Sùng thiên Quảng vận Cao minh Quang chính Chí đức Đại công Thánh văn Thần vũ Đạt hiếu Thuần hoàng đế (崇 天 廣 運 高 明 光 正 至 德 大 功 聖 文 神 武 達 孝 淳 皇 帝) Miếu hiệu Thánh Tông (聖 宗) Triều đại Nhà Hậu Lê Thân phụ Lê Thái Tông Thân mẫu Ngô Thị Ngọc Dao Sinh 20 tháng 7 năm 1442 Chùa Huy Văn (nay thuộc quận Đống Đa, Hà Nội) Mất 30 tháng 1 năm 1497 Việt Nam An táng Chiêu Lăng Lê Thánh Tông (chữ Hán: 黎 聖 宗; 20 tháng 7 năm Nhâm Tuất 1442– 30 tháng 1 năm Đinh Tỵ 1497)[], là vị Hoàng đế thứ năm của nhà Hậu Lê (tính cả Lê Bang Cơ và Lạng Sơn vương Lê Nghi Dân) trong lịch sử Việt Nam, trị vì từ năm 1460 đến 1497. Ông tên thật là Lê Tư Thành (黎 思 誠), còn có tên khác là Lê Hạo (黎 灝). Ông nổi tiếng là vị minh quân, là người đã đưa Đại Việt lên tới thời hoàng kim của chế độ phong kiến. Ông cũng được xem là một nhà văn hoá và một người coi trọng hiền tài. Trong lúc trị vì, Lê Thánh Tông đã đề xuất nhiều cải cách trong hệ thống quân sự, hành chính, kinh tế, giáo dục và luật pháp. Ngoài ra, ông đã tiến hành công cuộc Nam tiến, mở mang bờ cõi Đại Việt bằng cách đánh chiếm kinh đô của vương quốc Chiêm Thành (1471), sáp nhập một phần lãnh thổ Chiêm Thành vào Đại Việt; đồng thời có cuộc hành quân về phía Tây đất nước vào năm 1479. Thụy hiệu do người kế vị ông, Lê Hiến Tông truy tôn là Sùng thiên Quảng vận Cao minh Quang chính Chí đức Đại công Thánh văn Thần vũ Đạt hiếu Thuần hoàng đế. Thân thế Lê Tư Thành, hiệu Thiên Nam Động chủ là con thứ 4 của vua Lê Thái Tông (1423-1442) và bà tiệp dư Ngô Thị Ngọc Dao, con gái Thái bảo Ngô Từ. Lên ngôi Khi bà tiệp dư Ngô Thị Ngọc Dao có thai Lê Tư Thành, bà đã bị bà phi Nguyễn Thị Anh mưu hại. Nguyễn Trãi và người thứ thiếp là Nguyễn Thị Lộ đã cứu giúp Ngọc Giao và đưa đi lánh nạn. Lê Tư Thành được sinh ra ngày 20 tháng 7 năm Nhâm Tuất 1442, ở chùa Huy Văn (ngày nay thuộc quận Đống Đa, Hà Nội). Lê Tư Thành vốn không phải là người sẽ kế vị, theo chính danh. Từ nhỏ, ông được giáo dục ở Quốc Tử Giám, giống như người anh cùng cha khác mẹ là Lê Nhân Tông (Lê Bang Cơ - con bà Nguyễn Thị Anh) đang làm vua Đại Việt. Năm 1459, người anh cả cùng cha khác mẹ của Nhân Tông là Lê Nghi Dân tiến hành đảo chính và sát hại Lê Nhân Tông. Nghi Dân lên ngôi. Tư Thành không bị vua anh sát hại trong vụ này mà được cải phong làm Gia vương. Chín tháng sau, một cuộc đảo chính thứ hai do Nguyễn Xí và Đinh Liệt cầm đầu đã giết chết Lê Nghi Dân. Nguyễn Xí và Định Liệt là 2 tướng thân cận của Lê Thái Tổ vẫn còn sống sót sau các biến cố chính trị kể từ khi vua Thái Tổ mất. Ban đầu, các đại thần định mời anh thứ hai của Tư Thành là Cung vương Lê Khắc Xương (em Nghi Dân, anhLê Thánh Tông 3 Bang Cơ) lên ngôi nhưng Khắc Xương từ chối không muốn nhận ngôi báu. Họ đề ng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Lê Thánh Tông Lịch sử Việt Nam Hoàng đế nhà Hậu Lê Hoàng đế nhà Lê Triều đình phong kiến Việt Nam Lê Tư ThànhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 9: Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ (Sách Chân trời sáng tạo)
9 trang 143 0 0 -
69 trang 71 0 0
-
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 7: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1945)
19 trang 60 0 0 -
Giáo án môn Lịch sử lớp 11 (Sách Chân trời sáng tạo)
137 trang 56 0 0 -
11 trang 46 0 0
-
Cương lĩnh của Đảng – ý nghĩa lịch sử ra đời của Đảng_2
7 trang 43 0 0 -
73 trang 42 1 0
-
26 trang 41 0 0
-
Bài thuyết trình: Vinh Danh Phụ Nữ Truyền Thuyết Việt Nam
18 trang 41 0 0 -
4 trang 39 0 0