Danh mục

Liên kết để phát triển bền vững ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 855.93 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung bài viết tập trung vào phân tích thực trạng liên kết trong phát triển CN CBCT Việt Nam thời gian vừa qua, từ đó, đưa ra những đánh giá về ảnh hưởng của liên kết đến phát triển bền vững ngành CN CBCT, đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy phát triển bền vững ngành CN CBCT trong những năm tiếp theo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Liên kết để phát triển bền vững ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(03) - 2020 LIÊN KẾT ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN CHẾ TẠO VIỆT NAM LINKS FOR SUSTAINABLE DEVELOPMENT OF VIETNAM'S MANUFACTURING INDUSTRY Ngày nhận bài: 01/09/2020 Ngày chấp nhận đăng: 28/09/2020 Vũ Thị Thanh Huyền TÓM TẮT Công nghiệp chế biến chế tạo được coi là ngành tạo động lực chủ yếu, có đóng góp lớn cho tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam những năm vừa qua thông qua thúc đẩy xuất khẩu, thu hút FDI và tạo việc làm. Bên cạnh đó, quá trình phát triển bền vững của ngành còn tồn tại một số hạn chế như: sản xuất phụ thuộc lớn vào nhập khẩu, quá trình sản xuất, chế biến gây ra nhiều tác động xấu đến vấn đề bền vững về môi trường, … Để thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành, thúc đẩy liên kết trong sản xuất, thương mại ngành CN CBCT được coi là giải pháp cơ bản, quan trọng. Nội dung bài viết tập trung vào phân tích thực trạng liên kết trong phát triển CN CBCT Việt Nam thời gian vừa qua, từ đó, đưa ra những đánh giá về ảnh hưởng của liên kết đến phát triển bền vững ngành CN CBCT, đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy phát triển bền vững ngành CN CBCT trong những năm tiếp theo. Từ khóa: Công nghiệp chế biến chế tạo (CN CBCT), liên kết, phát triển bền vững. ABSTRACT Manufacturing and processing industry is considered to be the major driving force, making a great contribution to Vietnam's economic growth and development in recent years, through export promotion, FDI attraction and job creation. In addition, the sustainable development of the industry still has some limitations such as: production depends heavily on imports, the production process causes many negative impacts on environmental sustainability, ... In order to promote the sustainable development of the industry, promoting linkages in production and commerce in the industrial sector is considered as a basic and important solution. The content of the article focuses on analyzing the current state of linkages in the development of Vietnam's manufacturing and processing industry in the past time, from there, giving assessment on the impact of links to the sustainable development of the processing and manufacturing industry, proposing a number of solutions to promote the sustainable development of the industry in the following years. Keywords: Manufacturing and processing industry, linkages, sustainable development. 1. Đặt vấn đề khẩu và thu hút FDI, ... nhưng ngành CN CBCT Việt Nam thời gian qua vẫn trong tình Liên kết trong sản xuất được coi là một trạng giá trị gia tăng thấp, sự tham gia thực trong những nhân tố quan trọng để giảm chi chất của các DN nội địa Việt nam vẫn còn rất phí sản xuất, nâng cao giá trị gia tăng cho hạn chế. Những điều này đặt ra vấn đề cần ngành/ sản phẩm. Đặc biệt, đối với các ngành xem xét một cách nghiêm túc về thực trạng sản xuất CN chế biến, chế tạo, liên kết trong liên kết trong hoạt động sản xuất CN CBCT sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong đổi mới Việt Nam thời gian qua, để đưa ra những giải công nghệ, đổi mới tổ chức hoạt động sản pháp cần thiết để thúc đẩy sự phát triển bền xuất, từ đó thúc đẩy việc tăng năng suất, hiệu vững của ngành CN CBCT Việt Nam những quả cho ngành sản xuất và cho nền kinh tế. năm tiếp theo. Mặc dù được đánh giá là ngành có tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cao, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng kim ngạch xuất Vũ Thị Thanh Huyền, Trường Đại học Thương mại 13 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu xuất hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc bán cho hãng sản xuất khác. Theo nghĩa rộng, liên kết 2.1. Liên kết và vai trò của liên kết trong công nghiệp bao gồm tất cả các hoạt động phát triển bền vững công nghiệp CBCT hợp tác, bao gồm các luồng vật liệu và thông 2.1.1. Khái niệm Liên kết tin, giữa các yếu tố riêng biệt và các chức Theo (Ký and Duy, 2012) , liên kết kinh tế năng của hệ thống sản xuất. Liên kết sản xuất là hình thức hợp tác và phối hợp thường là một sự kết hợp các sản phẩm chảy từ các xuyên các hoạt động do các chủ thể kinh tế nhà máy, đến các nhà bán lẻ, bán buôn, công tự nguyện tiến hành để cùng đề ra và thực chúng, cũng như các hãng sản xuất khác. hiện các chủ trương, biện pháp có liên quan (Dobson, 1984)) đến công việc sản xuất, kinh doanh của các Liên kết công nghiệp diễn ra giữa các bên tham gia nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Liên kết doanh phát triển theo hướng có lợi nhất. Mục công nghiệp có thể diễn ra theo chiều dọc và tiêu của liên kết kinh tế là tạo ra ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: