Danh mục

Liên kết đội ngũ giảng viên trong hoạt động bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục của các trường/khoa sư phạm ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 790.55 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết này đề cập đến thực trạng đội ngũ giảng viên các trường/khoa sư phạm ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long; từ đó đề xuất nội dung và các biện pháp xây dựng mạng liên kết đội ngũ giảng viên nhằm đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong bối cảnh mới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Liên kết đội ngũ giảng viên trong hoạt động bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục của các trường/khoa sư phạm ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long N. V. Đệ, N. T. T. Hằng, T. V. Năm / Liên kết đội ngũ giảng viên trong hoạt động bồi dưỡng đội ngũ… LIÊN KẾT ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRONG HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CỦA CÁC TRƯỜNG/ KHOA SƯ PHẠM Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Nguyễn Văn Đệ (1), Nguyễn Thị Thu Hằng (2), Thiều Văn Nam (3) 1 Trường Đại học Đồng Tháp 2 Trường Đại học Vinh 3 Sở Giáo dục và Đào tạo Kiên Giang Ngày nhận bài 12/11/2019, ngày nhận đăng 25/3/2020 Tóm tắt: Vùng Đồng bằng sông Cửu Long hiện có 13 cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phổ thông và mầm non với hơn 200.000 người đang cần được bồi dưỡng sau đào tạo. Bài viết này đề cập đến thực trạng đội ngũ giảng viên các trường/khoa sư phạm ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long; từ đó đề xuất nội dung và các biện pháp xây dựng mạng liên kết đội ngũ giảng viên nhằm đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong bối cảnh mới. Các biện pháp được đề xuất là: (1) Thống nhất chủ trương và đề ra nguyên tắc hoạt động mạng lưới liên kết đội ngũ giảng viên các trường/khoa sư phạm ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long; (2) Xây dựng kho dữ liệu về đội ngũ giảng viên các trường/khoa sư phạm ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long; (3) Các bước thực hiện nội dung liên kết đội ngũ giảng viên. Từ khóa: Mạng liên kết; đội ngũ giảng viên sư phạm; nội dung liên kết; hoạt động bồi dưỡng. 1. Đặt vấn đề Yêu cầu đặt ra trong hoạt động bồi dưỡng (HĐBD) đội ngũ nhà giáo (ĐNNG) vàcán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) là đáp ứng thực tiễn đổi mới giáo dục và là hoạtđộng cần thiết đối với người giáo viên sau đào tạo (ĐT) (Chính phủ nước CHXHCN ViệtNam, 2005, tr. 5). Các cơ sở đào tạo (CSĐT) giáo viên và CBQLGD phải tạo ra nhữngnhà giáo dục có năng lực (NL) hòa nhập, NL làm việc tập thể đồng bộ, NL tự cập nhậtthường xuyên kiến thức, chiếm lĩnh và thành thạo chuyên môn mới; đặc biệt, ĐNNG cầnphát triển tối ưu NL trí tuệ, biết đặt và giải quyết vấn đề với tư cách không chỉ là một nhàgiáo, mà phải là những nhà khoa học, nhà quản lý, nhà quản trị trường học năng động. Ởvùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) HĐBD cho ĐNNG và CBQLGD trong bốicảnh mới đặt ra nhu cầu cấp thiết về sự liên kết đội ngũ giảng viên (ĐNGV) giữa cáctrường/khoa sư phạm (SP) thành mạng lưới có quan hệ đan xen, ảnh hưởng và cộng táclẫn nhau cùng thực hiện những mục tiêu giáo dục và đào tạo (GD-ĐT) đang đặt ra.Chúng tôi cho rằng, tất cả những giải pháp và qui trình của hoạt động liên kết đều xuấtphát từ nhận thức và quan niệm đó. Bài viết đề cập đến thực trạng ĐNGV cáctrường/khoa SP ở vùng ĐBSCL; từ đó, đề xuất mô hình xây dựng mạng liên kết ĐNGV,nhằm đáp ứng yêu cầu tổ chức HĐBD cho ĐNNG và CBQLGD trong bối cảnh mới.Email: namtv.khtc@kiengiang.edu.vn (T. V. Nam)32Trường Đại học Vinh Tạp chí khoa học, Tập 49 - Số 2B/2020, tr. 32-38 2. Về tình hình ĐNGV các trường/khoa SP ở vùng ĐBSCL Vùng ĐBSCL với 13 tỉnh, thành phố (chiếm 20,9% dân số cả nước) có 06 trườngcao đẳng (CĐ) và 07 trường đại học (ĐH) có khoa SP đang tham gia ĐT, bồi dưỡng(BD) giáo viên phổ thông và mầm non, nhưng chỉ có 1057 giảng viên (GV) cơ hữu vàphân bổ không đồng đều giữa các CSĐT; nhiều trường/khoa SP trong vùng có số lượngGV và số lượng ngành ĐT rất ít. Số liệu được dẫn ra từ Bảng 1 cho thấy: các khoa SP của 7 trường ĐH có tỷ lệGV có học hàm GS và PGS là 3% (tỷ lệ này của cả nước là 6,4%), có học vị tiến sĩ là12,15% (cả nước là 22,6%). Cũng theo Bảng 1, với 6 trường CĐ, số GV đang là cử nhân(CN) chiếm tỷ lệ khá cao (36,9%). Nếu đối chiếu với tiêu chuẩn các ngạch viên chứcgiảng dạy ở bậc ĐH, CĐ qui định trong Điều lệ trường ĐH và Nghị quyết số 08/NQ-BCScủa Ban cán sự Đảng bộ GD-ĐT ngày 4/4/2007 về việc phát triển ngành SP và cáctrường SP, rõ ràng trình độ ĐNGV các trường/khoa SP của vùng ĐBSCL đang nằm vào“tốp trũng”. Bảng 1: Tỷ lệ học hàm, học vị của ĐNGV các trường/khoa SP ở vùng ĐBSCL Số Tỷ lệ học hàm, học vị (%) TT Cơ sở ĐT, BD giáo viên lượng GS.TS và GV TS ThS CN PGS.TS 1 Khoa SP, Trường ĐH Cần Thơ 125 11.2 23.2 61.6 4 2 Khoa SP, Trường ĐH Đồng Tháp 331 0.91 16.92 65.86 16. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: