Liên kết vùng và phát triển bền vững kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.76 MB
Lượt xem: 21
Lượt tải: 1
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu "Liên kết vùng và phát triển bền vững kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long" đi sâu thảo luận về nội dung các văn kiện, văn bản, quy định pháp luật có liên quan và các công trình nghiên cứu khoa học đa phương diện liên quan đến khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Từ đó làm rõ các vấn đề liên quan đến cơ chế điều phối liên kết vùng, các mục tiêu thiết lập và mở rộng liên kết vùng, thực trạng liên kết vùng, các kết quả đã đạt được, hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập còn tồn đọng. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Liên kết vùng và phát triển bền vững kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT REGIONAL LINKAGES AND ECONOMIC SUSTAINABLE DEVELOPMENT AT THE MEKONG DELTA Nguyen Thi Nhu Mai Government Office Email : nguyenthinhumai57@gmail.com Received: 01/11/2022 Reviewed: 8/11/2022 Revised: 30/11/2022 Accepted: 25/12/2022 DOI: https://doi.org/10.58902/tcnckhpt.v1i2.14 Abstract: Currently, the Mekong Delta is one of the areas severely affected by climate change. Therefore, the requirement for the Mekong Delta is innovating the development model, renewing the production scale in order to be proactive and actively improve production value. In order to realize the goal of improving production value, it is necessary to establish regional linkages, thereby accelerating the linking process to create new strength of economic actors in the region, towards developing linkages with other regions. Regional linkages not only enhance competitive advantages but also create conditions for each localities to promote its specific economic potentials and advantages, improve people's living standards, and ensure national defense - security. The research discusses the content of relevant documents, legal documents and regulations and multi-faceted scientific research works relating to the Mekong Delta region; thereby clarifying issues related to regional linkage coordination mechanism, goals of establishing and expanding regional linkage, current status of regional linkages, achieved results, limitations, inadequacies and causes of the remaining limitations and inadequacies. At the same time, the research proposes solutions to help improve the regional coordination mechanism and promote regional linkages, towards sustainable development in the Mekong Delta region. Keywords: Mekong Delta; Region; Regional coordination; Sustainable development. 1. Đặt vấn đề Thiện, 2017). Tình trạng hạn hán ngày càng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là trở nên nghiêm trọng do nhiệt độ tăng cao và một trong số những khu vực chịu tác động thiếu hụt lượng mưa trong mùa khô. nghiêm trọng của biến đổi khí hậu và hiện Thế mạnh của ĐBSCL là có nguồn tài đang đối mặt với 3 thách thức lớn gồm: tác nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực dồi dào. động của biến đổi khí hậu, phát triển thiếu bền ĐBSCL là vựa lúa, trung tâm sản xuất thủy vững và thủy điện Mekong, cùng các hệ quả sản, trái cây lớn nhất cả nước, có đóng góp như: gia tăng ngập và hạn mặn; ô nhiễm nước 31,37% GDP toàn ngành nông nghiệp với hơn mặt, sụt lún đất do khai thác nước ngầm; sạt lở 50% sản lượng lúa, 65% sản lượng thủy sản, bờ sông, bờ biển do thủy điện và khai thác cát; 70% lượng trái cây, 95% lượng gạo xuất khẩu giảm phù sa mịn; chặn toàn bộ cát, sỏi từ và 60% sản lượng thủy sản xuất khẩu (Trung thượng lưu về ĐBSCL; mất 100% lượng cá Chánh, 2022). Do vậy, hợp tác và điều phối trắng; sụt giảm năng suất thủy sản vùng ven vùng là yếu tố cần thiết để phát huy hiệu quả biển và thay đổi dòng chảy (Nguyễn Hữu những thế mạnh tự nhiên nhằm vượt qua thách Volume 1, Issue 2 1 CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT thức, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững cũng đã liệt kê những thành tựu quan tro ̣ng, kinh tế vùng ĐBSCL. chỉ rõ thá ch thứ c, ha ̣n chế và đề xuất nhữ ng Nhận thức được tầm quan trọng của liên giả i phá p phù hơ ̣p giú p ĐBSCL phát triể n kinh kết vùng, ngày 28 tháng 2 năm 2022, Thủ tế bề n vữ ng. Gia Cư (2022) với công trình tướng Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch vùng Liên kết vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Đột ĐBSCL giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến phá để phát triển nhanh, bền vững, đăng trên năm 2050. Đây là quy hoạch có tầm nhìn dài trang thông tin điê ̣n tử Thờ i bá o Tà i chính hạn, mang tính tích hợp, đóng vai trò 'nhạc Viêṭ Nam đã phân tích cá c mô hình liên kế t trưởng' trong hỗ trợ liên kết vùng, liên kết các đang đươ ̣c thực hiê ̣n ta ̣i ĐBSCL: mô hình liên tỉnh, thành phố trong vùng ĐBSCL để thực kế t theo chuỗi giá tri,̣ mô hình logistics, mô hiện mục tiêu phát triển kinh tế bền vững, ứng hình liên kế t do ̣c, liên kế t ngang từ khâu sả n phó hiệu quả với biến đổi khí hậu (Lê Anh xuấ t, chế biế n, tiêu thu ̣ sả n phẩ m… Đó là Tuấn, 2022). nhữ ng mô hinh phù hơ ̣p, ta ̣o đô ̣t phá về phát ̀ Nghiên cứu giới thiệu khái quát về vai trò triển kinh tế cho khu vực ĐBSCL. Tuy nhiên, của liên kết vùng trong phát triển kinh tế-xã hiêu quả đạt được của những mô hình kể trên ̣ hội; đánh giá thực trạng liên kết vùng, liên kết la ̣i chưa tương xứng, chưa khai thác, phá t triể n tỉnh tại khu vực ĐBSCL. Trên cơ sở đó, đề đươ ̣c lơị thế củ a vù ng ĐBSCL. Từ kết quả xuất một số giải pháp liên quan đến xây dựng nghiên cứu, tá c giả đã đề xuấ t mở rô ̣ng mô khung chính sách và pháp luật nhằm tăng hình liên kết: liên kế t vù ng phả i có đô ̣ mở , cường liên kết, điều phối vùng để phát triển phả i kế t nố i về mă ̣t tư duy kinh tế , kế t nố i cá c bền vững kinh tế vùng ĐBSCL. nguồ n lực vô hình, vô ha ̣n, ta ̣o dựng mố i quan 2. Tổng quan nghiên cứu hê ̣ hà i hò ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Liên kết vùng và phát triển bền vững kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT REGIONAL LINKAGES AND ECONOMIC SUSTAINABLE DEVELOPMENT AT THE MEKONG DELTA Nguyen Thi Nhu Mai Government Office Email : nguyenthinhumai57@gmail.com Received: 01/11/2022 Reviewed: 8/11/2022 Revised: 30/11/2022 Accepted: 25/12/2022 DOI: https://doi.org/10.58902/tcnckhpt.v1i2.14 Abstract: Currently, the Mekong Delta is one of the areas severely affected by climate change. Therefore, the requirement for the Mekong Delta is innovating the development model, renewing the production scale in order to be proactive and actively improve production value. In order to realize the goal of improving production value, it is necessary to establish regional linkages, thereby accelerating the linking process to create new strength of economic actors in the region, towards developing linkages with other regions. Regional linkages not only enhance competitive advantages but also create conditions for each localities to promote its specific economic potentials and advantages, improve people's living standards, and ensure national defense - security. The research discusses the content of relevant documents, legal documents and regulations and multi-faceted scientific research works relating to the Mekong Delta region; thereby clarifying issues related to regional linkage coordination mechanism, goals of establishing and expanding regional linkage, current status of regional linkages, achieved results, limitations, inadequacies and causes of the remaining limitations and inadequacies. At the same time, the research proposes solutions to help improve the regional coordination mechanism and promote regional linkages, towards sustainable development in the Mekong Delta region. Keywords: Mekong Delta; Region; Regional coordination; Sustainable development. 1. Đặt vấn đề Thiện, 2017). Tình trạng hạn hán ngày càng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là trở nên nghiêm trọng do nhiệt độ tăng cao và một trong số những khu vực chịu tác động thiếu hụt lượng mưa trong mùa khô. nghiêm trọng của biến đổi khí hậu và hiện Thế mạnh của ĐBSCL là có nguồn tài đang đối mặt với 3 thách thức lớn gồm: tác nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực dồi dào. động của biến đổi khí hậu, phát triển thiếu bền ĐBSCL là vựa lúa, trung tâm sản xuất thủy vững và thủy điện Mekong, cùng các hệ quả sản, trái cây lớn nhất cả nước, có đóng góp như: gia tăng ngập và hạn mặn; ô nhiễm nước 31,37% GDP toàn ngành nông nghiệp với hơn mặt, sụt lún đất do khai thác nước ngầm; sạt lở 50% sản lượng lúa, 65% sản lượng thủy sản, bờ sông, bờ biển do thủy điện và khai thác cát; 70% lượng trái cây, 95% lượng gạo xuất khẩu giảm phù sa mịn; chặn toàn bộ cát, sỏi từ và 60% sản lượng thủy sản xuất khẩu (Trung thượng lưu về ĐBSCL; mất 100% lượng cá Chánh, 2022). Do vậy, hợp tác và điều phối trắng; sụt giảm năng suất thủy sản vùng ven vùng là yếu tố cần thiết để phát huy hiệu quả biển và thay đổi dòng chảy (Nguyễn Hữu những thế mạnh tự nhiên nhằm vượt qua thách Volume 1, Issue 2 1 CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT thức, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững cũng đã liệt kê những thành tựu quan tro ̣ng, kinh tế vùng ĐBSCL. chỉ rõ thá ch thứ c, ha ̣n chế và đề xuất nhữ ng Nhận thức được tầm quan trọng của liên giả i phá p phù hơ ̣p giú p ĐBSCL phát triể n kinh kết vùng, ngày 28 tháng 2 năm 2022, Thủ tế bề n vữ ng. Gia Cư (2022) với công trình tướng Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch vùng Liên kết vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Đột ĐBSCL giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến phá để phát triển nhanh, bền vững, đăng trên năm 2050. Đây là quy hoạch có tầm nhìn dài trang thông tin điê ̣n tử Thờ i bá o Tà i chính hạn, mang tính tích hợp, đóng vai trò 'nhạc Viêṭ Nam đã phân tích cá c mô hình liên kế t trưởng' trong hỗ trợ liên kết vùng, liên kết các đang đươ ̣c thực hiê ̣n ta ̣i ĐBSCL: mô hình liên tỉnh, thành phố trong vùng ĐBSCL để thực kế t theo chuỗi giá tri,̣ mô hình logistics, mô hiện mục tiêu phát triển kinh tế bền vững, ứng hình liên kế t do ̣c, liên kế t ngang từ khâu sả n phó hiệu quả với biến đổi khí hậu (Lê Anh xuấ t, chế biế n, tiêu thu ̣ sả n phẩ m… Đó là Tuấn, 2022). nhữ ng mô hinh phù hơ ̣p, ta ̣o đô ̣t phá về phát ̀ Nghiên cứu giới thiệu khái quát về vai trò triển kinh tế cho khu vực ĐBSCL. Tuy nhiên, của liên kết vùng trong phát triển kinh tế-xã hiêu quả đạt được của những mô hình kể trên ̣ hội; đánh giá thực trạng liên kết vùng, liên kết la ̣i chưa tương xứng, chưa khai thác, phá t triể n tỉnh tại khu vực ĐBSCL. Trên cơ sở đó, đề đươ ̣c lơị thế củ a vù ng ĐBSCL. Từ kết quả xuất một số giải pháp liên quan đến xây dựng nghiên cứu, tá c giả đã đề xuấ t mở rô ̣ng mô khung chính sách và pháp luật nhằm tăng hình liên kết: liên kế t vù ng phả i có đô ̣ mở , cường liên kết, điều phối vùng để phát triển phả i kế t nố i về mă ̣t tư duy kinh tế , kế t nố i cá c bền vững kinh tế vùng ĐBSCL. nguồ n lực vô hình, vô ha ̣n, ta ̣o dựng mố i quan 2. Tổng quan nghiên cứu hê ̣ hà i hò ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Journal of Scientific Research and Development Liên kết vùng Phát triển bền vững kinh tế Biến đổi khí hậu Cơ chế điều phối liên kết vùng Quản lý điều phối vùngGợi ý tài liệu liên quan:
-
báo cáo chuyên đề GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
78 trang 286 0 0 -
Hạ tầng xanh – giải pháp bền vững cho thoát nước đô thị
17 trang 228 1 0 -
13 trang 203 0 0
-
Đồ án môn học: Bảo vệ môi trường không khí và xử lý khí thải
20 trang 189 0 0 -
161 trang 176 0 0
-
Đề xuất mô hình quản lý rủi ro ngập lụt đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu
2 trang 166 0 0 -
Bài tập cá nhân môn Biến đổi khí hậu
14 trang 161 0 0 -
Bài giảng Cơ sở khoa học của biến đổi khí hậu (Đại cương về BĐKH) – Phần II: Bài 5 – ĐH KHTN Hà Nội
10 trang 156 0 0 -
Phát triển thể chế liên kết vùng: Triển vọng cho phát triển bền vững ở vùng Tây Bắc
6 trang 148 0 0 -
15 trang 139 0 0