Danh mục

LINH DƯƠNG GIÁC (Kỳ 1)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 200.42 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên khác: Vị thuốc Linh dương giác Cửu Vĩ Dương Giác, Thô Giác, Thô Dương Giác (Bản Thảo Cương Mục), Hàm Giác (Sơn Hải Kinh), Ma Linh Dương, Nậu Giác, Ngoan Dương Giác, Bàng Linh Dương, Cửu Vĩ Dương (Hòa Hán Dược Khảo), Sừng Dê Rừng (Dược Liệu Việt Nam).Tác dụng:+Bình Can, tức phong, thanh nhiệt, an thần (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển). +Bình Can, tức phong, thanh nhiệt, giải độc hỏa, thanh thấp nhiệt (Trung Dược Học). +Bình Can, tức phong, thanh nhiệt, minh mục, tán huyết, giải độc (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LINH DƯƠNG GIÁC (Kỳ 1) LINH DƯƠNG GIÁC (Kỳ 1) Tên khác: Vị thuốc Linh dương giác Cửu Vĩ Dương Giác, Thô Giác, Thô DươngGiác (Bản Thảo Cương Mục), Hàm Giác (Sơn Hải Kinh), Ma Linh Dương, NậuGiác, Ngoan Dương Giác, Bàng Linh Dương, Cửu Vĩ Dương (Hòa Hán DượcKhảo), Sừng Dê Rừng (Dược Liệu Việt Nam). Tác dụng: +Bình Can, tức phong, thanh nhiệt, an thần (Trung Quốc Dược Học ĐạiTự Điển). +Bình Can, tức phong, thanh nhiệt, giải độc hỏa, thanh thấp nhiệt (TrungDược Học). +Bình Can, tức phong, thanh nhiệt, minh mục, tán huyết, giải độc (TrungHoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển). +Bình Can, tức phong, thanh nhiệt, trấn kinh (Đông Dược Học ThiếtYếu). Chủ trị: +Trị sốt cao, kinh giật, hôn mê, kinh quyết, sản giật, điên cuồng, đầu đau,chóng mặt, mắt sưng đỏ đau, ôn độc phát ban, ung nhọt (Trung Hoa Nhân DânCộng Hòa Quốc Dược Điển). +Trị sốt cao, co giật, kinh phong, động kinh, mắt sưng đỏ đau, gân thịtmáy động (Đông Dược Học Thiết Yếu). Kiêng kỵ: +Không phải ôn dịch nhiệt độc và Can không có nhiệt: không dùng (ĐôngDược Học Thiết Yếu). Liều dùng: 0,1-0, 2g dưới dạng bột; 2-4g dưới dạng thuốc sắc. Đơn thuốc kinh nghiệm: + Trị ngăn nghẹn không thông: Linh dương giác, tán nhuyễn, uống (NgoạiĐài Bí Yếu). + Trị sản hậu phiền muộn, mồ hôi chảy ra: Linh dương giác, đốt, uốngvới nước (Thiên Kim Phương). + Trị Tâm Phế có phong nhiệt bốc lên mắt gây nên mộng mắt: Linhdương giác, Hoàng cầm (bỏ lõi đen), Sài hồ, Thiên ma đều 1,2g, Cam thảo sống40g. Tán bột. Mỗi lần dùng 20g, sắc với 1,5 chén nước còn 1 chén, uống sau bữaăn (Linh Dương Giác Thang – Thánh Tế Tổng Lục). + Trị huyết lâm, tiểu ra máu, nhiệt kết gây nên tiểu buốt: Chi tử nhân 40g,Đại hoàng (sao) 20g, Đại thanh 20g, Đông quỳ tử (sao) 40g, Hồng lam hoa (sao)20g, Linh dương giác 40g, Lý tử 20g, Thanh tương tử 20g. Trộn đều. Mỗi lầndùng 12g, sắc uống ấm (Linh Dương Giác Ẩm – Thánh Tế Tổng Lục). + Trị mắt có màng, mắt mờ, mắt nhìn thấy vật như ruồi bay: Địa cốt bì40g, Huyền sâm 40g, Khương hoạt 40g, Linh dương giác 40g, Nhân sâm 40g,Xa tiền tử 40g. Tán bột. Mỗi lần dùng 12g, sắc uống ấm (Linh Dương Giác Ẩm– Thế Y Đắc Hiệu). + Tri đi tiêu phân đen như gan gà, khát: Linh dương giác 45g, Hoàng liên60g, Hoàng bá(bỏ vỏ đen) 45g. Tán nhuyễn, trộn với mật làm thành viên, to bằnghạt ngô đồng. Mỗi lần uống 50-60 viên với nước trà pha dấm (Linh Dương GiácHoàn – Thế y Đắc Hiệu Phương). + Trị sản hậu ác huyết xông lên gây ra phiền muộn hoặc trong bụng cứđau mãi: dùng Linh dương giác, đốt tồn tính, hòa rượu uống, rất hay (Bản ThảoCương Mục). + Trị trúng phong, tâm phiền, hoảng hốt, trong bụng đau muốn chết: Linhdương giác tiêm, sao sơ, tán nhuyễn. Mỗi lần uống 4g với rượu ấm (Dị Giản PhổTế Lương Phương). + Trị mắt sưng đỏ, mắt đau: Cát cánh 4g, Chi tử (sao) 4g, Hắc sâm 4g,Hoàng cầm 4g, Linh dương giác 6g, Sài hồ 4g, Sung úy tử 8g, Tri mẫu 4g, Sắcuống (Linh Dương Ẩm – Y Tông Kim Giám). + Trị chứng đầu đau do phong: Bạc hà, Liên kiều, Linh dương giác, Mẫuđơn bì, Ngưu bàng tử, Tang diệp. Sắc uống (Linh Dương Thang – Y ThuầnThặng Nghĩa). + Trị co giật, uốn cong người kèm Can phong trong ôn bệnh: Linh dươnggiác, Câu đằng, sắc uống (Trung Dược Học). + Trị kinh giật do Can âm hư: Linh dương giác, Tang ký sinh, Long cốt,Mẫu lệ, sắc uống (Trung Dược Học). + Trị động kinh: Linh dương giác, Cương tằm, Câu đằng, Đảng sâm đều1,5g, Thiên ma, Cam thảo đều 1g, Toàn yết 0,7g, Ngô công 0,3g. Tán bột, mỗilần uống 1g, ngày 2-3 lần (Triết Giang Trung Y Tạp Chí 1981 (11): 522). Tìm hiểu thêm Tên khoa học: Cornu Antelopis. Họ Trâu Bò (Bovidae). Mô Tả: Dê rừng là tên gọi nhiều loài khác nhau: con Nguyên Linh (Gazellagutturosa), con Tạng Linh (Pantholops hodgsoni) con Ban Linh hoặc ThanhDương (Naemorhedus goral)v.v.. Sống thành từng bày ở miền rừng núi ViệtNam, có nhiều ở các núi đá vôi đảo Cát Bà (Hải Phòng). Thu hái, Sơ chế: Thu hoạch quanh năm. Khi săn bắn được, cưa lấy sừng, để dành dùng. Bộ phận dùng: Sừng (Cornu Antelopis). Chọn thứ nào đen, xanh, sừng đen là tốt. Mô tả dược liệu: Linh dương giác hình chùy tròn, dài 20-40cm, hình cong, đặc biệt ngọnsừng vênh ra ngoài, đường kính phía bên dưới khoảng 4cm. Toàn sừng mầutrắng hoặc trắng ngà, trừ phần đầu. Có khoảng 10-20 đốt nổi cao thành vòngquấn chung quanh. Cầm vào tay có cảm giác dễ chịu. Sừng non trông suốt quacó tia máu hoặc mầu đen tím, không có vết nứt. Sừng gìa có vết nứt dọc, khôngcó đầu đen. Nửa sừng bên dưới ở trong có nút xương, gọi là ‘Linh dương tắc’,nút hình tròn, mặt ngoài có vết lồi ra đúng với rãnh ở mặt trong sừng. Mặt cắt ratrong chỗ ...

Tài liệu được xem nhiều: