Lở mồm long móng (LMLM) là một bệnh dịch lây lan rất nhanh trên một diện rộng nên được xếp vào nhóm bệnh thứ nhất trong danh mục kiểm dịch quốc tế. Mặc dù tỷ lệ gây chết chỉ cao trên heo con, bê nghé; còn trên các gia súc lứa và trưởng thành nếu được điều trị tốt thú có thể phục hồi sau 1-2 tuần, song thiệt hại về kinh tế rất lớn, do tính lây lan quá mạnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LỞ MỒM LONG MÓNG (F.M.D) – CƠ CHẾ SINH BỆNH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ LỞ MỒM LONG MÓNG (F.M.D) – CƠ CHẾ SINHBỆNH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪLở mồm long móng (LMLM) là một bệnh dịch lây lan rấtnhanh trên một diện rộng nên được xếp vào nhóm bệnh thứnhất trong danh mục kiểm dịch quốc tế. Mặc dù tỷ lệ gâychết chỉ cao trên heo con, bê nghé; còn trên các gia súc lứavà trưởng thành nếu được điều trị tốt thú có thể phục hồisau 1-2 tuần, song thiệt hại về kinh tế rất lớn, do tính lâylan quá mạnh.Vì hiện nay những nước đã khống chế được bệnh rất ngạinhập khẩu gia súc, hoặc các sản phẩm động vật từ các nướcchưa khống chế được bệnh LMLM, đây chính là mối nguyhại cho đầu ra của ngành chăn nuôi, cũng như sự phát triểncủa nó.1. Căn bệnh:Bệnh do một loại virus thuộc họ Picorna Viridae có 7 typ(O, A, C, SAT1, SAT2, SAT3 và Asia 1, mỗi typ còn cónhiều phụ typ) các typ khi giám định huyết thanh đềukhông có miễn dịch chéo, do đó ngành thú y phải chọnvaccin đúng với typ đang gây bệnh để tiêm phòng. Theo tàiliệu của Cục Thú y, dòng virus gây bệnh LMLM trên giasúc ở Việt Nam thuộc typ O, gần đây có xuất hiện virus typA ở miền Trung và virus typ Asia 1 ở các tỉnh miền núiphía bắc.2. Loài vật mắc bệnh:Trong thiên nhiên: trâu bò mẫn cảm với bệnh nhất, rồi mớiđến heo, dê, cừu, các loài dã thú như hươu, nai, heorừng…Loài ăn thịt và người ít nhạy cảm với bệnh, loài mộtmóng nhö ngựa, gia cầm, chim không mắc bệnh.Ở người, theo tài liệu của Chung Văn Lẫm, 1997 Học việnkỹ thuật quốc gia Bình Đông Đài Loan, thì người ăn thịtbò mắc bệnh đã nấu chín, công nhân giết mổ gia súc mắcbệnh lở mồm long móng đều không mắc bệnh. Tuy nhiên,theo tài liệu của BS Nguyễn Vĩnh Phước, người chăm sócgia súc bệnh lở mồm long móng có thể mắc bệnh do virusxâm nhập qua vết thương ở da, đường tiêu hoá, hoặc hôhấp, thời gian nung bệnh khoảng 4-8 ngày, sau đó xuất hiệncác triệu chứng: sốt, mụn nước mọc ở đầu ngón tay, bànchân, cánh tay và các nơi khác. Đặc biệt, mụn gây ngứa,gây triệu chứng gải nhiều, đôi khi mụn có thể mọc ở lợirăng, gây viêm miệng. Bệnh có thể kéo dài đến 10 ngày,sau đó sẽ hết bệnh.3. Chất chứa virus:- Mụn nước là nơi tập trung nhiều virus nhất, đặc biệt làmụn nước sơ phát mới hình thành.- Trên cơ thể thú ngoài mụn nước, các chất bài tiết nhưnước bọt, nước tiểu, phân, sữa, nước mắt, nước mũi cũngchưá nhiều virus. Số lượng virus trong chất thải này có thểthay đổi tuỳ thuộc vào thời gian mắc bệnh, thường rất caotrong ngày đầu và giảm dần. Sau 2 tuần hầu như không cònthấy virus trong các chất bài tiết. Trung bình 1 con heo mắcbệnh sẽ bài thải khoảng 4 tỉ virus mỗi ngày (gấp 3.000 lầntrên bò).- Trên thú chết hoặc bị giết mổ, virus tập trung nhiều trongmáu, bắp cơ và ở các nội tạng. Lượng virus trong bắp cơcao hơn trong máu và có mặt đến ngày thứ 7 sau khi mắcbệnh.4. Đường xâm nhập và cách truyền bệnh:Đường xâm nhập chính là tiêu hoá, virus có thể vào cơ thểqua niêm mạc miệng, và niêm mạc ống tiêu hoá. Ngoài ra,các vết trầy ở da, đầu vú cũng là nơi virus xâm nhập vào cơthể. Đường sinh dục và hô hấp được coi là đường xâm nhậpphụ.Quá trình lây lan bệnh diễn ra theo các cách thức sau: + Lây trực tiếp qua nước bọt hoặc các chất bài tiết do nhốtchung hoặc chăn thả chung gia súc bệnh với gia súc khoẻmạnh. + Lây gián tiếp qua thức ăn, nước uống, các dụng cụ chănnuôi, chân tay, giầy dép của người chăn nuôi, người thamgia điều trị bệnh hoặc lây lan do việc bán chạy các gia súcmắc bệnh, mổ lậu gia súc mắc bệnh, không xử lý đúng mứcthịt gia súc mắc bệnh hoặc vận chuyển gia súc mắc bệnh. + Virus có thể theo gió phát tán ra không khí trong cự ly10km.5. Cơ chế sinh bệnh:- Thời gian nung bệnh trung bình 2-4 ngày, đôi khi kéo dàiđến 7 ngày.- Đầu tiên virus xâm nhập vào cơ thể qua niêm mạc miệng,niêm mạc ống tiêu hoá, qua thức ăn, nước uống… hoặc cácvết trầy ở bên ngoài cơ thể. Virus sẽ nhân lên tại các vị tríxâm nhập ở lớp thượng bì của miệng, niêm mạc ống tiêuhoá, da, tạo nên mụn nước sơ cấp, thường các mụn nướcnày ít và ở giai đoạn đó thú vẫn sinh hoạt bình thường, dođó dễ dàng bị bỏ qua không phát hiện được. Sau 1-2 ngàyvirus từ mụn nước sơ phát xâm nhập vào máu và phủ tạng,tạo nên triệu chứng sốt cao. Tuy nhiên, máu và phủ tạngkhông phải là nơi thích hợp cho sự phát triển, do đó virusquay ngược trở về các vị trí trên cơ thể có vùng thượng bìnon như môi, nướu răng, lưỡi, gờ móng, đầu vú để pháttriển, tạo các mụn nước thứ cấp. Đặc điểm mụn nước chỉmọc ở phần thượng bì, không ăn sâu vào lớp trung bì và hạbì, do đó sau khi mụn nước vở sẽ rất mau lành lại, và ít gâynhiễm trùng thành mụn mủ nếu được chăm sóc tốt.- Mụn mọc ở miệng, lưỡi gây cảm giác đau nhức làm thúkhông nuốt được, nước bọt bị kích thích chảy ra đầy ởmiệng. Heo con, bê nghé bỏ bú do đó sẽ chết sau vài ngàymắc bệnh.- Mụn nước ở móng chân thường bị nhiễm trùng do thú điđứng trong phân, đất, vi trùng phụ nhiễm sẽ tấn công sâuvào các lớp bên dưới gây hư hại nặng tổ chức da ở ...