Danh mục

LOẠN NHỊP TIM (Kỳ 1)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 225.91 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Có những sợi cơ tim được biệt hóa để làm nhiệm vụ tạo xung động điện (gọi gọn là xung) hay nhiệm vụ dẫn truyền xung đó.- Nút xoang (nút Keith - Flack) ở vùng xoang (khoảng giữa lỗ TM chủ trên và lỗ TM chủ dưới) trong nhĩ (P).- Nút N-T (nút Tawara) ở ranh giới nhĩ (P) và hai thất. - Bó N-T (bó His) từ nút N - T đi xuống trong vách liên thất, chia đôi ngay thành 2 nhánh (vẫn trong vách liên thất).- Nhánh (P). - Nhánh (T), sự thực gồm 2 nửa:-...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LOẠN NHỊP TIM (Kỳ 1) LOẠN NHỊP TIM (Kỳ 1) I. GIẢI PHẪU Có những sợi cơ tim được biệt hóa để làm nhiệm vụ tạo xung động điện(gọi gọn là xung) hay nhiệm vụ dẫn truyền xung đó. - Nút xoang (nút Keith - Flack) ở vùng xoang (khoảng giữa lỗ TM chủ trênvà lỗ TM chủ dưới) trong nhĩ (P). - Nút N-T (nút Tawara) ở ranh giới nhĩ (P) và hai thất. - Bó N-T (bó His) từ nút N - T đi xuống trong vách liên thất, chia đôi ngaythành 2 nhánh (vẫn trong vách liên thất). - Nhánh (P). - Nhánh (T), sự thực gồm 2 nửa: - Phân-nhánh-(T)-trước và Phân-nhánh-(T)-sau. - Mạng Purkinje gồm rất nhiều sợi nhỏ tỏa ra từ các nhánh nói trên phủ lớptrong cùng của cơ tim hai thất rồi lại chia thành nhiều sợi nhỏ hơn xuyên thẳnggóc bề dày cơ tim. II. SINH LÝ - Tạo xung * Nút xoang bình thường mỗi phút tạo ra khoảng 75 (60 - 80) xung, bộnối - 50, bó His và nhánh - 30, mạng Purkinje và cơ tim còn ít hơn, khoảng 10xung, tóm lại có sự phân chia cấp bậc và nút xoang luôn là Chủ nhịp cho tim. * Chú ý: nút N - T không tạo được xung. “Bộ nối” (ở quanh nút N - T) thìcó nhiều khả năng tạo xung. * Khi nút xoang bị bệnh, yếu, hoặc tốc độ tạo xung quá chậm thì mấtquyền chủ nhịp → thừa cơ đó sẽ phát sinh những nhát thoát, thậm chí cả loạt nhátthoát thành hẳn nhịp thoát. * Nút xoang cũng mất quyền chủ nhịp khi tần số tạo xung của nó lại thuaxa tần số tạo xung của những vùng trong tim do hoàn cảnh bệnh lý mà tăng vọtlên, ví dụ do TMCB cấp các tế bào tâm thất (và có thể các sợi Purkinje) tự dưngsinh vài trăm (250 - 300) xung/phút. - Dẫn truyền xung * Cả hệ đều dẫn truyền tốt trừ nút N - T: mỗi lần xung qua nút N - T là bịlưu giữ lại tới 1/10 sec (0,10 sec). * Tuy trong tâm nhĩ có 3 dải như chuyên biệt hơn về khả năng dẫn truyềnxung từ nút xoang, nhưng mọi tế bào hai nhĩ đều tham gia nhiệm vụ dẫn truyền. * Hai nhánh của bó His khi bị TMCB (hoặc vùng cơ tim bao quanh chúngbị TMCB, hoại tử) thì giảm hoặc mất dẫn truyền (blốc). III. BỆNH SINH LOẠN NHỊP TIM (CƠ CHẾ ĐIỆN SINH LÝ BỆNH) - Rối loạn ổn định màng → (sẽ dẫn đến) Rối loạn các kênh ion xuyên màng mỗi tế bào (mỗi sợi cơtim) → Rối loạn các điện thế hoạt động (1) → Rối loạn kích thích (2) hoặc/và rối loạn dẫn truyền (3) → Do đó dễ tạo ra Tái nhập (Vào lại, Reentry) - Các chú thích: (1) Điện thế hoạt động: + + + + + + + + + ++ ----------------- SỢI CƠ TIM PHÂN CỰC (Lúc nghỉ) ++++++++++ ----------------- MÀNG TẾ BÀO CƠ TIM . Tế bào cơ tim khi nghỉ: mối tương quan ion tích điện trong tế bào so vớiion bên ngoài thì bên trong là âm – đó là trạng thái phân cực. . Sẽ hình thành ngay điện thế hoạt động khi khử cực tức mất tính âm bêntrong tế bào. . Sự khử cực này xảy ra hết sức nhanh ở tế bào hệ tạo xung và dẫn truyền. . Sau khử cực, có quá trình tái cực để tạo lại thế phân cực lúc nghỉ.

Tài liệu được xem nhiều: