Thông tin tài liệu:
Những thông tin quá ngắn gọn, đôi khi tản mạn về aspirin trong việc điều trị và dự phòng bệnh tim mạch nhiều lúc đã gây ra sự lẫn lộn, ngộ nhận về vai trò của nó, dẫn đến việc một số người dùng rất tùy tiện. VẬy nên hiểu thế nào cho đúng về cơ chế và tác dụng của aspirin? CƠ CHẾ CỦA ASPIRIN TRONG VIỆC BẢO TOÀN CÂN BẰNG ĐỘNG HỌC CỦA TIỂU CẦU Cyclo-oxygenase-1 (COX-1) có trong tiểu cầu....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LỢI ÍCH VÀ NGUY CƠ CỦA ASPIRIN TRONG ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG CÁC BỆNH TIM MẠCH LỢI ÍCH VÀ NGUY CƠ CỦAASPIRIN TRONG ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG CÁC BỆNH TIM MẠCHTác giả : DS. BÙI VĂN UYNhững thông tin quá ngắn gọn, đôi khi tản mạnvề aspirin trong việc điều trị và dự phòng bệnhtim mạch nhiều lúc đã gây ra sự lẫn lộn, ngộnhận về vai trò của nó, dẫn đến việc một số người dùng rấttùy tiện. VẬy nên hiểu thế nào cho đúng về cơ chế và tácdụng của aspirin?CƠ CHẾ CỦA ASPIRIN TRONG VIỆC BẢO TOÀNCÂN BẰNG ĐỘNG HỌC CỦA TIỂU CẦUCyclo-oxygenase-1 (COX-1) có trong tiểu cầu. Cyclo-oxygenase-2 (COX-2) có trong tế bào nội mô. Thông qua sựkích hoạt COX1. Thromboxan A2 được tạo ra đóng vai tròtập kết tiểu cầu, làm co mạch. Thông qua sự kích hoạt củaCOX2, prostacyclin được tạo thành ngăn ngừa sự tập kết tiểucầu, làm giãn mạch. Sự cân bằng giữa prostacyclin vàthromboxan-A2 tạo nên yếu tố điều hòa hằng định nội môcủa hệ thống tuần hoàn. Các thuốc ức chế chọn lọc COX2 chỉức chế sự tạo thành prostacyclin nhưng lại không ngăn đượcsự tạo thành thromboxan-A2, nên không ngăn ngừa được sựtập kết tiểu cầu, sự co mạch, do đó không ngăn ngừa đượccác tai biến về tim mạch. Trong khi đó aspirin vừa ức chếCOX2 vừa ức chế COX1 nên có thể vừa hạn chế sự tạo thànhprostacyclin vừa hạn chế sự tạo thành thromboxan-A2, đảmbảo được sự bảo toàn cân bằng động học của tiểu cầu, cụ thểlà ngăn ngừa sự tạo thành huyết khối, làm giảm các tai biếnvề tim mạch. Tác dụng này của aspirin đã được Vane nêu ra(vào năm 1997) và sau này được minh chứng thêm bởiCheng (2002) là cơ sở để người ta dùng nó trong việc điều trịbệnh tim mạch.VAI TRÒ CỦA ASPIRIN TRONG ĐIỀU TRỊ CÁCBỆNH VỀ TIM MẠCHNghiên cứu điều trị cho 17.187 người bị nhồi máu cơ timcấp, theo 3 cách dùng thuốc khác nhau đã đưa lại các kết quảkhác nhau, trong đó cho thấy sự vượt trội của cách dùngaspirin. Nhóm dùng aspirin (với liều mỗi ngày 162,5mg x 30ngày), kết quả tỷ lệ tử vong giảm 23%, nguy cơ tái nhồi máucơ tim giảm 50%, không làm gia tăng các biến chứng chảymáu nghiêm trọng; Nhóm dùng streptokinase (với liều1,5MU truyền tĩnh mạch) có giảm tỷ lệ tử vong khá hơn mộtchút (25%) nhưng có lẽ do streptokinase hoạt hóa tiểu cầucảm ứng với plasmin nên làm vượt trội nguy cơ tái nhồi máucơ tim; Nhóm dùng kết hợp streptokinase và aspirin cho hiệuquả mỹ mãn hơn, giảm 42% tỷ lệ tử vong do nguyên nhânmạch máu (second international study of infact survival;Lancet 1998).Phân tích 32 thử nghiệm lâm sàng dùng aspirin với vai trò hỗtrợ làm tan huyết khối, người ta cũng nhận thấy aspirin làmgiảm đáng kể sự tái tắc nghẽn (25% xuống 11%), đồng thờicũng làm giảm các biến cố thiếu máu tái phát (từ 41% xuống25%). Trong trường hợp này, việc phối hợp với heparinkhông có ý nghĩa (không làm giảm rõ tỷ lệ tử vong, giảm táinhồi máu cơ tim) mà trái lại làm tăng thêm các biến cố xuấthuyết (Roux S; J Am Coll Cardiol - 1992).Aspirin còn phòng ngừa được các tai biến thứ phát sau nhồimáu cơ tim. Nghiên cứu trên 100.000 người, trong đó 70.000người có nguy cơ cao; Người ta nhận thấy dùng aspirin thìcác nguy cơ tử vong, nguy cơ nhồi máu cơ tim không gây tửvong, nguy cơ tử vong do nguyên nhân mạch máu đều cùnggiảm 33%, (Antiplatelet trialitis; BMJ - 1994). Tuy nhiênviệc phòng ngừa các tai biến thứ phát sau nhồi máu cơ tim lạiđòi hỏi kéo dài. Trong trường hợp này, ở một số bệnh nhânxuất hiện hiện tượng kháng aspirin; với liều aspirin điều trịnhư những người bệnh khác thì thromboxan - A2 vẫn đượcgiải phóng ra nhiều làm tăng nguy cơ tạo ra huyết khối, dẫnđến gia tăng các tai biến tim mạch (Johon Eikelban, Eric Topol 2002). Khi tái thông mạch vành bằng phẫu thuật sẽ làm chấn thương tại chỗ mạchmáu, làm cho lớp dưới nội mạc bị phơi bày ra trong khoang.Đây là cơ hội thuận lợi gây ra huyết khối làm tắc nghẽn cấphoặc bán cấp mạch máu với tỷ lệ thường gặp là 3,5-8,6%.Dùng aspirin phối hợp với pyridamol làm giảm các biếnchứng cấp, nhưng nếu dùng một mình aspirin cũng cho kếtquả tương tự. Phối hợp aspirin và warfarin đem lại kết quảcao hơn. Nếu dùng aspirin ngay sau phẫu thuật 6 giờ sẽ làmgiảm 50% các tắc nghẽn do mảnh ghép huyết khối và nếuđiều trị thêm 1 năm sẽ làm giảm hẳn biến cố này (SchwartzL. 1998).Đối với bệnh đau thắt ngực không ổn định dùng aspirin, thìcả nguy cơ đột quỵ không tử vong, nhồi máu cơ tim hoặc tửvong do nguyên nhân mạch máu đều giảm 5% (9% so với 4%trước đó). Dùng aspirin (với liều mỗi ngày 75mg) cũng làmgiảm 40% các tiến triển đến cơn đau thắt ngực nặng bắt buộcphải thông tim vào tháng thứ 3 và tương tự giảm 29% vàotháng thứ 12 (Research group on instability coronary diseasein South East Sweeden = RISC).Như vậy trong điều trị, aspirin thực sự có hiệu quả đối vớitrường hợp nhồi máu cơ tim cấp trong việc ngăn ngừa cácbiến cố thứ phát sau nhồi máu cơ tim, làm giả ...