Lợi thế cạnh tranh và tác động của nguồn vốn FDI đến các doanh nghiệp trong nước thời kỳ hội nhập và phát triển
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 440.88 KB
Lượt xem: 21
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Lợi thế cạnh tranh và tác động của nguồn vốn FDI đến các doanh nghiệp trong nước thời kỳ hội nhập và phát triển trình bày lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trong thu hút FDI; Đánh giá lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trong thu hút nguồn vốn FDI; Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đối với doanh nghiệp trong nước.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lợi thế cạnh tranh và tác động của nguồn vốn FDI đến các doanh nghiệp trong nước thời kỳ hội nhập và phát triển LỢI THẾ CẠNH TRANH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN FDI ĐẾN CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚCTHỜI KỲ HỘI NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN TS. Nguyễn Hồng Quý Trường Đại học FPT Tóm tắt Trong hơn 30 năm qua (1988 - 2019), đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có nhiều đóng góp tích cực cho sự phát triển của Việt Nam ở nhiều khía cạnh như thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hội nhập, bổ sung nguồn vốn đầu tư cho toàn nền kinh tế và đóng góp vào ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm, thúc đẩy ngoại thương... Kỷ nguyên Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) được dự báo là có tác động mạnh mẽ tới hầu hết các hoạt động kinh tế - xã hội của nhân loại, trong đó có hoạt động thu hút FDI. Từ khóa: Đầu tư trực tiếp nước ngoài; Doanh nghiệp; Lợi thế cạnh tranh 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là một câu chuyện thành công về thu hút FDI. Kể từ khi công cuộc Đổi mới được khởi xướng cách đây 33 năm, FDI đã trở thành một động lực chính của phát triển kinh tế tại Việt Nam. Mức nhân công cạnh tranh, môi trường kinh tế và chính trị ổn định, hệ thống hạ tầng tương đối tốt và vị trí địa lý thuận lợi cùng với khuôn khổ chính sách thương mại và đầu tư năng động… tất cả đã góp phần tạo nên mức tăng trưởng FDI kỷ lục trong các năm qua. Năm 2018, FDI vào Việt Nam cao hơn dòng FDI vào tất cả các nước ASEAN, trừ Singapore. Tính theo tỷ lệ phần trăm GDP, dòng FDI vào Việt Nam đã vượt cả dòng FDI vào Trung Quốc và Ấn Độ, cũng như vào tất cả các nước ASEAN lớn, trừ Malaysia. Năm 2017, Việt Nam đã có mức giải ngân FDI kỷ lục, đạt 17,5 tỷ USD, trong bối cảnh dòng FDI trên phạm vi toàn cầu sụt giảm 23% [UNTCTAD 2018]. Những thành tựu trên là rất đáng khích lệ, song Việt Nam còn có thể tận dụng tốt hơn dòng vốn FDI và thúc đẩy sự liên kết với các doanh nghiệp trong nước để tạo được tác động lan tỏa và nâng cao giá trị gia tăng cho khu vực kinh tế trong nước. Nhận biết những cơ hội này, báo cáo “Việt Nam Tầm nhìn 2035” đã nhấn mạnh sự cần thiết phải dịch chuyển lên trong chuỗi giá trị toàn cầu bằng việc tập trung xây dựng chuỗi liên kết trong nước, gia tăng giá trị, nâng cao kỹ năng và đổi mới sáng tạo. Để tránh được “bẫy thu nhập trung bình” và trở thành quốc gia có thu nhập cao, một điều rõ ràng rằng Việt Nam cần xây dựng một “chiến lược FDI thế hệ mới” để thúc đẩy sức lan tỏa của dòng vốn FDI và tạo thêm nhiều giá trị gia tăng nhằm tận dụng tối đa các lợi ích mà FDI mang lại. 163 2. NỘI DUNG 2.1. Lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trong thu hút FDI Kể từ khi mở cửa tiếp nhận nguồn vốn FDI đến nay, Việt Nam ngày càng chứng tỏ sức hút mạnh mẽ đối với các nhà đầu tư nước ngoài so với các quốc gia trong khu vực. Năm 2017, quy mô dòng vốn FDI vào Việt Nam đã vươn lên thứ 2 khu vực ASEAN (sau Singapore). Điều đáng chú ý hơn nữa là so với một số quốc gia trong khu vực thì tỷ lệ dòng vốn FDI đến từ ngoài khu vực ASEAN của Việt Nam những năm gần đây 38 cao hơn hẳn . Điều này cho thấy mức độ đa dạng về nguồn gốc của các nhà đầu tư đến từ các khu vực, châu lục khác. Những thành tựu đáng kể trên trong thu hút FDI so với các quốc gia trong khu vực dựa trên các lợi thế cạnh tranh chủ yếu dưới đây: Thứ nhất, lợi thế về chi phí lao động thấp và lực lượng lao động dồi dào Dân số của Việt Nam năm 2019 là hơn 96,2 triệu người, với hơn 55 triệu người trong độ tuổi lao động, Việt Nam là nước có nguồn lao động đông đảo thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á (sau Indonesia và Philippines). Ngoài lợi thế về quy mô, mức lương bình quân trên 1 lao động còn khá thấp được xem là lý do quan trọng hàng đầu trong việc thu hút các doanh nghiệp FDI lựa chọn đầu tư vào Việt Nam thay vì các quốc gia khác trong khu vực39. So với các quốc gia còn lại trong nhóm “con hổ châu Á”40, Việt Nam có mức lương bình quân cho công nhân thấp nhất. Như vậy, trong việc cạnh tranh về thu hút FDI đối với các ngành thâm dụng lao động như như dệt may, lắp ráp linh kiện điện tử, chế biến thực phẩm, đồ uống... Việt Nam rõ ràng có lợi thế so với các nước trong nhóm về nguồn lao động dồi dào và giá nhân công thấp. Ngoài nhóm “con hổ châu Á”, trước đây Việt Nam còn phải cạnh tranh với Trung Quốc trong việc thu hút FDI vào phân khúc các ngành thâm dụng lao động, song hiện nay, do mức lương của công nhân Trung Quốc tăng lên nhanh chóng nên đã giảm sức hút đáng kể đối với các nhà đầu tư FDI. Tuy nhiên, thay vì Trung Quốc, Việt Nam hiện đang phải cạnh tranh với một số quốc gia khác trong ASEAN (như Myanma, Campuchia) và các quốc gia Nam Á (Ấn Độ, Bangladesh) trong việc thu hút FDI ở nhóm các ngành này. Thứ hai, lợi thế về thị trường tiêu thụ Với quy mô dân số hơn 96,2 triệu người, Việt Nam được xem là thị trường tiêu thụ quan trọng trong chiến lược mở rộng phát triển của các tập đoàn hàng đầu thế giới. Quy mô thị trường có xu hướng mở rộng nhanh chóng do mức sống của người dân ngày 38 Năm 2015, 81,8% vốn FDI vào Việt Nam đến từ các nước ngoài ASEAN trong khi tỷ lệ của các quốc gia như Indonesia, Malaysia, Mianma, Campuchia tương ứng lần lượt là 43,8%, 75,9%, 21,0% và 75,0%. 39 Năm 2017, nếu coi mức lương bình quân tháng của Việt Nam là 1,0 (theo USD danh nghĩa) thì chỉ số này ở các quốc gia khác như sau: Trung Quốc = 3,8, Malaysia = 4,2, Thái Lan = 2,8, Indonesia = 1,6, Philippines =1,3, Campuchia = 0,6, Singapore = 24,6. 40 Gồm các quốc gia: Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Philippines và Việt Nam 164 càng được nâng cao, đặc biệt là sự gia tăng tầng lớp trung lưu. Bởi vậy, bên cạnh nhu cầu cao đối với các loại hàng hóa tiêu dùng truyền thống như thực phẩm, đồ uống, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lợi thế cạnh tranh và tác động của nguồn vốn FDI đến các doanh nghiệp trong nước thời kỳ hội nhập và phát triển LỢI THẾ CẠNH TRANH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN FDI ĐẾN CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚCTHỜI KỲ HỘI NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN TS. Nguyễn Hồng Quý Trường Đại học FPT Tóm tắt Trong hơn 30 năm qua (1988 - 2019), đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có nhiều đóng góp tích cực cho sự phát triển của Việt Nam ở nhiều khía cạnh như thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hội nhập, bổ sung nguồn vốn đầu tư cho toàn nền kinh tế và đóng góp vào ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm, thúc đẩy ngoại thương... Kỷ nguyên Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) được dự báo là có tác động mạnh mẽ tới hầu hết các hoạt động kinh tế - xã hội của nhân loại, trong đó có hoạt động thu hút FDI. Từ khóa: Đầu tư trực tiếp nước ngoài; Doanh nghiệp; Lợi thế cạnh tranh 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là một câu chuyện thành công về thu hút FDI. Kể từ khi công cuộc Đổi mới được khởi xướng cách đây 33 năm, FDI đã trở thành một động lực chính của phát triển kinh tế tại Việt Nam. Mức nhân công cạnh tranh, môi trường kinh tế và chính trị ổn định, hệ thống hạ tầng tương đối tốt và vị trí địa lý thuận lợi cùng với khuôn khổ chính sách thương mại và đầu tư năng động… tất cả đã góp phần tạo nên mức tăng trưởng FDI kỷ lục trong các năm qua. Năm 2018, FDI vào Việt Nam cao hơn dòng FDI vào tất cả các nước ASEAN, trừ Singapore. Tính theo tỷ lệ phần trăm GDP, dòng FDI vào Việt Nam đã vượt cả dòng FDI vào Trung Quốc và Ấn Độ, cũng như vào tất cả các nước ASEAN lớn, trừ Malaysia. Năm 2017, Việt Nam đã có mức giải ngân FDI kỷ lục, đạt 17,5 tỷ USD, trong bối cảnh dòng FDI trên phạm vi toàn cầu sụt giảm 23% [UNTCTAD 2018]. Những thành tựu trên là rất đáng khích lệ, song Việt Nam còn có thể tận dụng tốt hơn dòng vốn FDI và thúc đẩy sự liên kết với các doanh nghiệp trong nước để tạo được tác động lan tỏa và nâng cao giá trị gia tăng cho khu vực kinh tế trong nước. Nhận biết những cơ hội này, báo cáo “Việt Nam Tầm nhìn 2035” đã nhấn mạnh sự cần thiết phải dịch chuyển lên trong chuỗi giá trị toàn cầu bằng việc tập trung xây dựng chuỗi liên kết trong nước, gia tăng giá trị, nâng cao kỹ năng và đổi mới sáng tạo. Để tránh được “bẫy thu nhập trung bình” và trở thành quốc gia có thu nhập cao, một điều rõ ràng rằng Việt Nam cần xây dựng một “chiến lược FDI thế hệ mới” để thúc đẩy sức lan tỏa của dòng vốn FDI và tạo thêm nhiều giá trị gia tăng nhằm tận dụng tối đa các lợi ích mà FDI mang lại. 163 2. NỘI DUNG 2.1. Lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trong thu hút FDI Kể từ khi mở cửa tiếp nhận nguồn vốn FDI đến nay, Việt Nam ngày càng chứng tỏ sức hút mạnh mẽ đối với các nhà đầu tư nước ngoài so với các quốc gia trong khu vực. Năm 2017, quy mô dòng vốn FDI vào Việt Nam đã vươn lên thứ 2 khu vực ASEAN (sau Singapore). Điều đáng chú ý hơn nữa là so với một số quốc gia trong khu vực thì tỷ lệ dòng vốn FDI đến từ ngoài khu vực ASEAN của Việt Nam những năm gần đây 38 cao hơn hẳn . Điều này cho thấy mức độ đa dạng về nguồn gốc của các nhà đầu tư đến từ các khu vực, châu lục khác. Những thành tựu đáng kể trên trong thu hút FDI so với các quốc gia trong khu vực dựa trên các lợi thế cạnh tranh chủ yếu dưới đây: Thứ nhất, lợi thế về chi phí lao động thấp và lực lượng lao động dồi dào Dân số của Việt Nam năm 2019 là hơn 96,2 triệu người, với hơn 55 triệu người trong độ tuổi lao động, Việt Nam là nước có nguồn lao động đông đảo thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á (sau Indonesia và Philippines). Ngoài lợi thế về quy mô, mức lương bình quân trên 1 lao động còn khá thấp được xem là lý do quan trọng hàng đầu trong việc thu hút các doanh nghiệp FDI lựa chọn đầu tư vào Việt Nam thay vì các quốc gia khác trong khu vực39. So với các quốc gia còn lại trong nhóm “con hổ châu Á”40, Việt Nam có mức lương bình quân cho công nhân thấp nhất. Như vậy, trong việc cạnh tranh về thu hút FDI đối với các ngành thâm dụng lao động như như dệt may, lắp ráp linh kiện điện tử, chế biến thực phẩm, đồ uống... Việt Nam rõ ràng có lợi thế so với các nước trong nhóm về nguồn lao động dồi dào và giá nhân công thấp. Ngoài nhóm “con hổ châu Á”, trước đây Việt Nam còn phải cạnh tranh với Trung Quốc trong việc thu hút FDI vào phân khúc các ngành thâm dụng lao động, song hiện nay, do mức lương của công nhân Trung Quốc tăng lên nhanh chóng nên đã giảm sức hút đáng kể đối với các nhà đầu tư FDI. Tuy nhiên, thay vì Trung Quốc, Việt Nam hiện đang phải cạnh tranh với một số quốc gia khác trong ASEAN (như Myanma, Campuchia) và các quốc gia Nam Á (Ấn Độ, Bangladesh) trong việc thu hút FDI ở nhóm các ngành này. Thứ hai, lợi thế về thị trường tiêu thụ Với quy mô dân số hơn 96,2 triệu người, Việt Nam được xem là thị trường tiêu thụ quan trọng trong chiến lược mở rộng phát triển của các tập đoàn hàng đầu thế giới. Quy mô thị trường có xu hướng mở rộng nhanh chóng do mức sống của người dân ngày 38 Năm 2015, 81,8% vốn FDI vào Việt Nam đến từ các nước ngoài ASEAN trong khi tỷ lệ của các quốc gia như Indonesia, Malaysia, Mianma, Campuchia tương ứng lần lượt là 43,8%, 75,9%, 21,0% và 75,0%. 39 Năm 2017, nếu coi mức lương bình quân tháng của Việt Nam là 1,0 (theo USD danh nghĩa) thì chỉ số này ở các quốc gia khác như sau: Trung Quốc = 3,8, Malaysia = 4,2, Thái Lan = 2,8, Indonesia = 1,6, Philippines =1,3, Campuchia = 0,6, Singapore = 24,6. 40 Gồm các quốc gia: Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Philippines và Việt Nam 164 càng được nâng cao, đặc biệt là sự gia tăng tầng lớp trung lưu. Bởi vậy, bên cạnh nhu cầu cao đối với các loại hàng hóa tiêu dùng truyền thống như thực phẩm, đồ uống, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài Cách mạng công nghiệp 4.0 Nguồn vốn FDI Chính sách thu hút FDI Chuyển dịch cơ cấu kinh tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Chuyển đổi số trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 - Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế: Phần 2
471 trang 417 1 0 -
Phát triển công nghệ thông tin theo Nghị quyết đại hội XIII của Đảng
7 trang 302 0 0 -
Đào tạo kiến trúc sư trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
5 trang 289 0 0 -
7 trang 276 0 0
-
Mỹ thuật ứng dụng và công tác đào tạo tiếp cận từ học liệu mở
4 trang 209 0 0 -
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kỹ năng mềm của sinh viên: Nghiên cứu tại tỉnh Bình Dương
13 trang 207 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Tác động của chuyển dịch cơ cấu lao động đến tăng trưởng năng suất tại Việt Nam
17 trang 203 0 0 -
10 trang 201 0 0
-
9 trang 194 0 0