Cơ thể dẹp bên và đối xứng 2 bên. Phần đầu tiêu giảm, chân hình lưỡi rìu phía dưới thân, thò ra ngoài khi di chuyển. Xoang áo phát triển hơn so với các động vật Thân mềm khác. Vỏ gồm có 2 mảnh, chứa toàn bộ hay phần lớn cơ thể (hình 6.16).Chân của chân rìu trong bộ Mang nguyên thuỷ (Nucula, Solemya, Yoldia...) ngắn và có hình đế. Khi di chuyển, chân đào bùn, cát, sau đó phình to, móc vào đất, kéo phần còn lại của cơ thể. Chỉ cần một vài lần co cơ là chúng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lớp Hai mảnh vỏ (Bivalvia) Cấu tạo và sinh lý-1 Lớp Hai mảnh vỏ (Bivalvia) - Cấu tạo và sinh lý-1Cơ thể dẹp bên và đối xứng 2 bên. Phần đầutiêu giảm, chân hình lưỡi rìu phía dưới thân, thòra ngoài khi di chuyển. Xoang áo phát triển hơnso với các động vật Thân mềm khác. Vỏ gồm có2 mảnh, chứa toàn bộ hay phần lớn cơ thể (hình6.16).Chân của chân rìu trong bộ Mang nguyênthuỷ (Nucula, Solemya, Yoldia...) ngắn và cóhình đế. Khi di chuyển, chân đào bùn, cát, sauđó phình to, móc vào đất, kéo phần còn lại củacơ thể. Chỉ cần một vài lần co cơ là chúng vùicơ thể sâu xuống bùn. Chân của một số nhómkhác tuy không có dạng đế nhưng vẫn có cơchế hoạt động giống như vậy. Chân thò ra ngoàinhờ hoạt động phối hợp của duỗi cơ chân và ápsuất của dịch trong chân. Chân thụt vào nhờhoạt động của cơ co chân. Ngoài ra nhóm Sònứa (Cardium) có thể di chuyển theo kiểu“nhảy”, chân thò ra ngoài rồi lại đột ngột co vào,kéo cơ thể về phía trước. Chân rìu sống bámnhư hầu (Ostreidae), điệp (Ammusiumpleuronectes) có chân tiêu giảm, chúng dichuyển bằng cách đột ngột khép 2 mảnh vỏ, tạora 2 tia nước bắn về phía bản lề để bơi theohướng ngược lại. Với cơ chế tương tự,giống Lima bơi nhanh hơn điệp. Chân của loàivẹm xanh (Mytilus edulis) cũng tiêu giảm, phíasau chân có tuyến tơ (byssus) tiết tơ bám chặtvào giá thể.Xoang áo là khoảng trống giữa 2 vạt áo, là nơithực hiện trao đổi khí và vận chuyển thức ăn.Một số loài chân rìu dòng nước đưa thức ăn từphía trước và thoát ra bên ngoài về phía sau cơthể. Chất cặn bã bám lại trên mang, chân, vạtáo được tống ra ngoài theo từng đợt nhờ hoạtđộng co khép đột ngột của vỏ. Ở các chân rìukhác (Mang nguyên thủy v.v...) dòng nước đưathức ăn vào phía sau cơ thể, sau đó di chuyểnngoằn nghoèo hình chữ U rồi cũng lại thoát ravề phía sau cơ thể. Nhờ cơ chế này mà hệ tiêuhoá của chân rìu không bị rối loạn khi phầntrước cơ thể ngập trong bùn.Hai bờ vạt áo của phần lớn chân rìu dính liềnvới nhau, chỉ để hở một số nơi hình thành ốnghút nước và thoát nước, tạo chỗ thò ra ngoàicho chân và tơ bám. Ống hút nước và thoátnước có thể rất dài, giúp cho chân rìu sống lâudưới bùn, cát mà vẫn sinh trưởng bình thường.Bờ vạt áo trên thiết diện ngang có thể phânthành 3 thùy là thùy trong tập trung tế bào cơvòng và cơ phóng xạ, thùy giữa giữ nhiệm vụcảm giác và thùy ngoài làm nhiệm vụ tiết vỏ. Bờngoài của thùy ngoài tiết ra lớp lăng trụ can xi vàlớp xà cừ (có sự tham gia của biểu bì ngoài củaáo), còn bờ trong thùy ngoài tiết ra lớp sừng(hình 6.17).Vỏ gồm có 2 mảnh, che kín 2 bên thân, dính liềnvới nhau ở mặt lưng nhờ dây chằng và cáckhớp. Ví dụ cấu tạo vỏ trai sông như sau: Baobọc bên ngoài cơ thể gồm nhiều lớp khác nhau(ngoài cùng là lớp sừng - conchiolin, màu nâusẫm, tiếp đến là lớp đá vôi dày, màu trắng, trongcùng là lớp xà cừ có màu sắc lóng lánh, sặcsỡ). Vỏ trai sông gồm 2 mảnh bằng nhau, xếpđối xứng trái, phải, dính với nhau ở phía lưng.Chỗ 2 vỏ dính với nhau có dây chằng và bản lề,đó cũng chính là đỉnh vỏ, là nơi được tạo rasớm nhất của trai. Khi trai lớn dần thì các vòngvỏ càng lớn, tạo ra các đường cong càng lớnxung quanh đỉnh vỏ và được gọi là đường tuổi.Phân biệt phía đầu là vỏ hơi lồi, phía đuôi hơinhọn. Hai mảnh vỏ được khép chặt nhờ 2 khốicơ khép vỏ lớn và khỏe, thấy rõ ở mặt trong củavỏ trai. Mặt trong của vỏ còn thấy rõ đường viềncủa áo trai, nối liền 2 vết bám của khối cơ khépvỏ. Một số chân rìu khác có 2 mảnh vỏ khôngđều nhau, một mảnh vỏ lớn chứa nội quan, cònmảnh nhỏ làm nắp đậy. Vỏ của nhóm sống kýsinh như hà bún (Teredo, Bankia...) tiêu giảm,chỉ còn lại 1/20 chiều dài cơ thể. Bờ lưng của 2vỏ khép với nhau nhờ các răng, có thể phân biệt2 kiểu răng là răng đồng nhất gồm có các rănggiống nhau về kích thước (như ở sò Arca) vàrăng không đồng nhất gồm có các răng khácnhau về kích thước, một số không có răng (traisông). Răng là đặc điểm chẩn loại quan trọng.