Lu lu trị viêm phế quản
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 164.18 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Lu lu đực có vị đắng, hơi ngọt, tính hàn, có độc, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc,… Lu lu đực còn có tên khác là nụ áo, thù lu đực, cà đen, long quỳ. Tên khoa học: Solanum nigrum L. họ cà (Solanaceae).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lu lu trị viêm phế quảnLu lu trị viêm phế quảnLu lu đực có vị đắng, hơi ngọt, tính hàn, có độc, có tác dụng thanh nhiệt,giải độc,…Lu lu đực còn có tên khác là nụ áo, thù lu đực, cà đen, long quỳ. Tên khoahọc: Solanum nigrum L. họ cà (Solanaceae). Lu lu đực là loại cỏ dại; cànhvà lá làm thức ăn gia súc và phân xanh, là cây mọc hoang, tập trung ở ruộngngô, đậu và bãi hoang. Bộ phận dùng làm thuốc là thu hái toàn cây, phơi haysấy khô hoặc ngọn non làm thức ăn. Về thành phần hóa học, lá lu lu đựcchứa solamargin, solasonin, riboflavin, acid nicotinic, acid citric, acidascobic; protein, chất béo, chất khoáng, các hợp chất carbohydrat. Trong quảcó chứa glucoalcaloid steroid có genin là solasodin (solamargin, solasonin,solanigrin) và các genin khác.Theo Đông y, lu lu đực có vị đắng, hơi ngọt, tính hàn, có độc, có tác dụngthanh nhiệt, giải độc, lợi niệu, tan ứ huyết, tiêu viêm, tiêu thũng. Y học cổtruyền phương Đông dùng lu lu đực làm thuốc chữa cảm sốt, viêm phế quản,nhiễm khuẩn hô hấp, viêm họng, viêm đường tiết niệu, viêm thận cấp, viêmtuyến tiền liệt, tiểu tiện khó khăn; vẩy nến, lở loét ngoài da, bỏng, vết sưngtấy, chín mé, áp-xe. Liều dùng 10 - 15g dạng thuốc sắc. Do toàn cây có chấtđộc, đặc biệt quả, nên dùng phải thận trọng.Lu lu đực được dùng làm thuốc chữa các bệnh sau:Chữa viêm phế quản cấp, viêm họng: lu lu đực 30g, cát cánh 10g, cam thảo4g. Sắc uống.Chữa tiểu tiện không thông, phùthũng, gan to: lu lu đực 40g, mộc thông 20g,rau mùi 20g. Sắc uống. Có thể dùng toàn cây rửa sạch, giã nát, ép lấy nướcuống; hoặc ngọn non 50 - 100g luộc ăn trong ngày.Chữa sốt: bột rễ lu lu đực 100g, bột rễ ké hoa vàng 100g, hạt tiêu đen 2,5g.Làm thuốc bột. Mỗi lần uống 3 - 5g.Chữa bỏng nhẹ, vẩy nến: ngọn non hoặc lá, rửa sạch, giã nát, ép lấy nướcbôi. Hoặc dùng toàn cây nấu lấy nước, cô thành cao mềm (cao long quỳ) đểbôi chữa vảy nến hay trĩ.Chữa vết thương đụng giập, sưng tấy, ứ máu, đau nhức: giã nát 80 - 100gcây tươi, thêm ít giấm, ép lấy nước để uống, bã đắp chỗ đau.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lu lu trị viêm phế quảnLu lu trị viêm phế quảnLu lu đực có vị đắng, hơi ngọt, tính hàn, có độc, có tác dụng thanh nhiệt,giải độc,…Lu lu đực còn có tên khác là nụ áo, thù lu đực, cà đen, long quỳ. Tên khoahọc: Solanum nigrum L. họ cà (Solanaceae). Lu lu đực là loại cỏ dại; cànhvà lá làm thức ăn gia súc và phân xanh, là cây mọc hoang, tập trung ở ruộngngô, đậu và bãi hoang. Bộ phận dùng làm thuốc là thu hái toàn cây, phơi haysấy khô hoặc ngọn non làm thức ăn. Về thành phần hóa học, lá lu lu đựcchứa solamargin, solasonin, riboflavin, acid nicotinic, acid citric, acidascobic; protein, chất béo, chất khoáng, các hợp chất carbohydrat. Trong quảcó chứa glucoalcaloid steroid có genin là solasodin (solamargin, solasonin,solanigrin) và các genin khác.Theo Đông y, lu lu đực có vị đắng, hơi ngọt, tính hàn, có độc, có tác dụngthanh nhiệt, giải độc, lợi niệu, tan ứ huyết, tiêu viêm, tiêu thũng. Y học cổtruyền phương Đông dùng lu lu đực làm thuốc chữa cảm sốt, viêm phế quản,nhiễm khuẩn hô hấp, viêm họng, viêm đường tiết niệu, viêm thận cấp, viêmtuyến tiền liệt, tiểu tiện khó khăn; vẩy nến, lở loét ngoài da, bỏng, vết sưngtấy, chín mé, áp-xe. Liều dùng 10 - 15g dạng thuốc sắc. Do toàn cây có chấtđộc, đặc biệt quả, nên dùng phải thận trọng.Lu lu đực được dùng làm thuốc chữa các bệnh sau:Chữa viêm phế quản cấp, viêm họng: lu lu đực 30g, cát cánh 10g, cam thảo4g. Sắc uống.Chữa tiểu tiện không thông, phùthũng, gan to: lu lu đực 40g, mộc thông 20g,rau mùi 20g. Sắc uống. Có thể dùng toàn cây rửa sạch, giã nát, ép lấy nướcuống; hoặc ngọn non 50 - 100g luộc ăn trong ngày.Chữa sốt: bột rễ lu lu đực 100g, bột rễ ké hoa vàng 100g, hạt tiêu đen 2,5g.Làm thuốc bột. Mỗi lần uống 3 - 5g.Chữa bỏng nhẹ, vẩy nến: ngọn non hoặc lá, rửa sạch, giã nát, ép lấy nướcbôi. Hoặc dùng toàn cây nấu lấy nước, cô thành cao mềm (cao long quỳ) đểbôi chữa vảy nến hay trĩ.Chữa vết thương đụng giập, sưng tấy, ứ máu, đau nhức: giã nát 80 - 100gcây tươi, thêm ít giấm, ép lấy nước để uống, bã đắp chỗ đau.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
lu lu là gì viêm phế quản là gì y học thường thức kiến thức y học y học cơ sở lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 183 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 183 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 108 0 0
-
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 96 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0