Danh mục

Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Phân tích chuỗi giá trị cá lóc nuôi ở đồng bằng sông Cửu Long

Số trang: 132      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.81 MB      Lượt xem: 25      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 132,000 VND Tải xuống file đầy đủ (132 trang) 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Phân tích chuỗi giá trị cá lóc nuôi ở đồng bằng sông Cửu Long. Mời các bạn cùng tham khảo luận văn để nắm các kiến thức cần thiết và vận dụng trong bài luận cùng chủ đề của mình thật tốt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Phân tích chuỗi giá trị cá lóc nuôi ở đồng bằng sông Cửu Long TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THUỶ SẢN ĐỖ MINH CHUNGPHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ CÁ LÓC NUÔI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2010 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THUỶ SẢN ĐỖ MINH CHUNGPHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ CÁ LÓC NUÔI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN Ts. LÊ XUÂN SINH 2010XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG i LỜI CẢM TẠ Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Ban chủ nhiệm khoaThủy sản, Phòng Quản lý khoa học và Đào tạo sau đại học trường Đại học CầnThơ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ vàthực hiện đề tài trong thời gian qua. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Lê Xuân Sinh đã tận tình giúpđỡ, hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn tốtnghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy/Cô giảng dạy chương trình cao họcNuôi trồng Thủy sản đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và tận tâm truyềnđạt những kiến thức chuyên môn cho tôi trong suốt thời gian học tập. Xin gởi lời cảm ơn đến các thành viên hội đồng đã nhiệt tình giúp đỡ,đóng góp ý kiến chỉnh sửa luận văn tốt nghiệp; cùng cảm ơn đến Bộ môn Quảnlý và kinh tế nghề cá đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn tốtnghiệp này. Xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị tại các trạm thủy sản; Chi cục Thủysản các tỉnh: Đồng Tháp, An Giang, TP Cần Thơ và Hậu Giang đã nhiệt tìnhgiúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu để thực hiện đề tài này. Xin cám ơn toàn thể các anh chị lớp Cao học Thủy Sản khóa 15 cùng cácem sinh viên khóa 32 ngành Kinh tế Thủy sản và Quản lý Nghề cá đã nhiệt tìnhgiúp đỡ tôi trong suốt thời gian thu thập số liệu và thực hiện luận văn. Sau cùng tôi xin cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ vàtạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văncủa chương trình cao học. Tác giả ii TÓM TẮT Nghề nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) đã có từ khá lâu ở Đồngbằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và gần đây đã được đa dạng với một số loài cálóc đen (Channa striatus) (đầu nhím, đầu vuông, lóc lai) theo nhiều mô hình nuôikhác nhau ở vùng ảnh hưởng lũ hằng năm. Đề tài “Phân tích chuỗi giá trị cá lócnuôi ở ĐBSCL” được thực hiện trên địa bàn 4 tỉnh nuôi cá lóc trọng điểm, gồm:An Giang, Đồng Tháp, TP Cần Thơ và Hậu Giang nhằm nghiên cứu về hiệntrạng và khả năng phát triển của ngành hàng cá lóc ở ĐBSCL. Có 5 tác nhânchính tham gia vào chuỗi giá trị cá lóc: hộ nuôi, vựa thu mua, cơ sở chế biến, sạpbán lẻ và người tiêu dùng; và 2 nhóm hỗ trợ là quản lý chợ và quản lý ngành. Thời gian nuôi cá lóc thương phẩm bình quân từ 4-6 tháng/vụ tùy theoloài nuôi và giá bán thời điểm thu hoạch mà thời gian nuôi có thể kéo dài hơn.Mật độ cá giống thả bình quân của tất cả các mô hình là 204 con/m2 (114con/m3) với tỷ lệ sống tới khi thu hoạch đạt khoảng 53,2% và năng suất khoảng41,9 kg/m3/vụ. Giá thành sản xuất cá lóc khoảng 29,7 ngàn đồng/kg và khi bỏqua chi phí cá tạp mà các hộ tự khai thác làm thức ăn cho cá lóc thì giá thànhgiảm xuống còn 24,4 ngàn đồng/kg. Nguồn cung cấp cá lóc nguyên liệu cho các vựa thu mua chủ yếu từ cáchộ nuôi cá lóc (54,7%) và các chủ vựa bán lại cho các vựa lớn hơn ở TPHCM(58,8%). Còn người bán lẻ ở các chợ tập trung bán cho người tiêu dùng trực tiếptại địa phương. Tổng lượng cá lóc mua vào để chế biến khô cá lóc bình quân khoảng 8,2tấn/cơ sở /năm, chủ yếu được mua từ các vựa thu mua (84,4%) và nguồn tiêu thụchính là ở TPHCM (60,4%). Tổng lượng cá lóc nguyên liệu mua vào của các cơsở chế biến mắm cá lóc bình quân khoảng 9,0 tấn/cơ sở/năm, hầu hết được muatrực tiếp từ người nuôi cá lóc (39,6%). Hiện nay, lượng cá lóc tự nhiên giảmmạnh nên một số cơ sở chế biến tìm nguồn cá lóc tự nhiên thay thế từCampuchia (5,7%), lượng cá lóc tự nhiên này được nhập về nhiều vào mùa lũhằng năm. Có 10 kênh phân phối sản phẩm cá lóc trong toàn bộ chuỗi, trong đó có 2kênh thị trường chính với lượng cá lóc tiêu thụ nhiều nhất là kênh 3 (tiêu thụ tạiĐBSCL) và kênh 9 (tiêu thụ tại TP HCM). Lợi nhuận phân phối cho các tác nhântham gia là không đồng đều, chủ yếu tập trung nhiều cho các vựa thu mua (chiếmtừ 87,9-93,4% lợi nhuận của toàn chuỗi). Các hộ bán lẻ tuy tạo ra lợi nhuận/kg làcao nhất nhưng sản lượng bán ra lại thấp hơn các nhóm khác, do đó tổ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: