Danh mục

Luận văn: Cơ sở dẫn liệu trong kiểm toán BCTC và các cơ sở dẫn liệu trong phương pháp kiểm toán cơ bản và tuân thủ

Số trang: 21      Loại file: doc      Dung lượng: 144.00 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 10,500 VND Tải xuống file đầy đủ (21 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Việc nắm chắc khái niệm cơ sở dẫn liệu sẽ giúp KTV xác định được chínhxác mục tiêu kiểm toán tổng quát các BCTC nói chung và mục tiêu kiểm toán từngbộ phận cấu thành của BCTC nói chung. Nắm chắc khái niệm cơ sở dẫn liệu cũng..
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: Cơ sở dẫn liệu trong kiểm toán BCTC và các cơ sở dẫn liệu trong phương pháp kiểm toán cơ bản và tuân thủCơ sở dẫn liệu trong kiểm toán BCTC. Các cơ sở dẫn liệu trongphương pháp kiểm toán cơ bản và tuân thủI. CƠ SỞ DẪN LIỆU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH: 1. Khái niệm: - Cơ sở dẫn liệu là một trong các khái niệm cơ bản của kiểm toán. - Việc nắm chắc khái niệm cơ sở dẫn liệu sẽ giúp KTV xác định đ ược chínhxác mục tiêu kiểm toán tổng quát các BCTC nói chung và mục tiêu kiểm toán từngbộ phận cấu thành của BCTC nói chung. Nắm chắc khái niệm cơ sở dẫn liệu cũnggiúp KTV xác định được các bằng chứng kiểm toán cần thiết phải thu thập đ ể cóthể đạt được các mục tiêu kiểm toán đặt ra. Khái niệm cơ sở dẫn liệu cũng tácđộng đén KTV trong cả ba giai đoạn của quá trình kiểm toán, đó là lập kế hoạchlập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. - Xem xét quá trình xử lí một nghiệp vụ kinh tế trong đơn vị từ khi bắt đầu đếnkhi các nghiệp vụ này được phản ánh vào hệ thống BCTC của đơn vị để có thểnắm được khái niệm về cơ sở dẫn liệu. Quy trình xử lí một nghiệp vụ kinh tếtheo sơ đồ sau: Xử lý nhu cầu Tổ chức thực Quá trình xử lý Tổng hợp và và đưa ra quyết hiện và kiểm của bộ phận phản ánh các định thực hiện kế toán với các nghiệp vụ vào tra quá trình nghiệp vụ thực hiện nghiệp vụ BCTC của đơn nghiệp vụ vị + Khởi đầu một sự kiện kinh tế bao giờ cũng phát sinh từ nhu cầu tiêu dùngmột nguồn lực cho hoạt động trong đơn vị, nhu cầu này được chuyển đến cho cácbộ phận quản lí chức năng trong đơn vị xử lí. Các bộ phận này sẽ xem xét đánh giátính xác thực và sự cần thiết của nhu cầu nguồn lực cho hoạt đ ộng của đ ơn vị.Trên cơ sở sự đánh giá này các nhà quản lí đơn vị sẽ đưa ra quyết định cho phépnghiệp vụ kinh tế được thực hiện, việc đưa ra quyết định cho các nghiệp vụ kinhtế được thực thi tùy thuộc vào đặc điểm quản lí của từng đơn vị, tùy thuộc vàotừng loại nghiệp vụ cũng như sự ủy quyền và phê chuẩn được quy định trong từngđơn vị cụ thể. -1-Cơ sở dẫn liệu trong kiểm toán BCTC. Các cơ sở dẫn liệu trongphương pháp kiểm toán cơ bản và tuân thủ + Sau khi được cho phép, các nghiệp vụ kinh tế sẽ được các bộ phận có tráchnhiệm trong đơn vị tổ chức thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện đơn vị sẽthực hiện quá trình kiểm soát các hoạt động này để đảm bảo các nghiệp vụ đượcthực thi theo đúng các quyết định đã được ban hành và phù hợp với các quy ch ế,chế độ, các văn bản pháp luật hiện hành. Cũng trong quá trình tổ chức thực hiệncác nghiệp vụ kinh tế các chứng từ kế toán sẽ được tạo lập, các chứng từ kế toántrước hết sẽ chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế đã thực tế xảy ra và đảm bảocho các nghiệp vụ này đã được kiểm soát theo đúng các quy định hiện hành. + Sau khi các chứng từ kế toán phát sinh nó sẽ được bộ phận kế toán của đơnvị tiến hành xử lí theo quy trình nghiệp vụ kế toán. Trước hết các chứng từ này sẽđược hoàn chỉnh, được kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp. Sau đó chúng sẽ được phânloại, đánh giá, tính toán và tổ chức ghi chép vào các sổ kế toán chi tiết, sổ kế toántổng hợp. + Cuối cùng các nghiệp vụ kinh tế sẽ được tổng hợp và ghi vào sổ cái các tàikhoản liên quan. Sau một quá trình kiểm tra, đối chiếu số dư và số lũy kế phát sinhtrên sổ cái và các sổ kế toán chi tiết sẽ được phản ánh vào các BCTC theo đúng cácquy định hiện hành. - Như vậy, để có thể phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị vàohệ thống BCTC của đơn vị, các sự kiện này bắt buộc phải trải qua một loạt khâuxử lí. Ở tất cả các khâu xử lí này đòi hỏi các nhà quản lí của đơn vị phải có đượccác đảm bảo, các chứng cứ chắc chắn để khẳng định rằng các sự kiện kinh tế phátsinh nếu đủ điều kiện sẽ được ghi nhận vào hệ thống BCTC của đơn vị một cáchtrung thực và hợp lí. - Để công nhận và cho phép một sự kiện kinh tế có thể được thực hiện, cácnhà lãnh đạo đơn vị phải thực hiện sự phê chuẩn của mình đối với các sự kiệnnày. Việc phê chuẩn để cho phép các sự kiện kinh tế thường đ ược thực hiện trêncơ sở các quyết định của các nhà lãnh đạo đơn vị. Khi các sự kiện kinh tế phátsinh, để công nhận các sự kiện này đã thực tế xảy ra chúng sẽ được ghi nhận trên -2-Cơ sở dẫn liệu trong kiểm toán BCTC. Các cơ sở dẫn liệu trongphương pháp kiểm toán cơ bản và tuân thủcác chứng từ kế toán, các chứng từ này phải hoàn toàn hợp pháp hợp lệ và có đầyđủ chữ ký của người có liên quan. - Trên cơ sở các chứng từ kế toán, hệ thống kế toán của đơn vị sẽ sử dụng cácphương pháp kế toán để tiến hành xử lí, ghi nhận, phản ánh….các sự kiện này đẻrồi cuối cùng sẽ phản ánh nó vào hệ thống BCTC của đơn vị. Tất cả quá trình xửlí của hệ thống kế toán cũng phải được thực hiện trên một hệ thống giấy tờ, sổsách và tài liệu kế toán phù hợp. Toàn bộ các tài liệu kế toán này cũng phải đ ượcnhững người có trách nhiệm phê chuẩn và ký xác nhận. - Các quyết định của các nhà quản lí đơn vị khi cho phép các s ự ki ện kinh t ếđược thực hiện, các chứng từ kế toán phát sinh, các số liệu, tài liệu, sổ sách kếtoán và các tài liệu có liên quan khác tạo nên một cơ sở và là căn cứ đ ể đ ảm bảocác khoản mục và các thông tin được lập ra hoàn toàn phù hợp với các thông l ệ,chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Các tài liệu đó đã hình thành nên mộtCSDL của BCTC. Kết luận, cơ sở dẫn liệu của BCTC là căn cứ của các khoản mục và thôngtin trình bày trong BCTC do giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị chịu tráchnhiệm lập trên cơ sở các chuẩn mực và chế độ kế toán quy định. Các căn cứ nàyphải được thể hiện rõ ràng hoặc có cơ sở đối với từng chỉ tiêu trong BCTC. 2. Các nhóm c ...

Tài liệu được xem nhiều: