Danh mục

LUẬN VĂN: Đánh giá tác động môi trường của các hoạt động khai thác và chế biến đá

Số trang: 58      Loại file: pdf      Dung lượng: 863.15 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 58,000 VND Tải xuống file đầy đủ (58 trang) 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Vị trí địa lý Khu khai thác và sản xuất đá vôi Kiện Khê - Hà Nam cách thị xã Phủ Lý 4km về phía Tây, cách nhà máy xi măng Bút sơn 3km về phía Đông Nam. Đây là khu vực có trữ lượng đá vôi rất lớn và là một trong những nơi sản xuất vật liệu xây dựng lớn nhất Miền Bắc có điều kiện giao thông thuận lợi: nằm gần QL1A, có hệ thống sông ngòi tương đối phong phú. Sông lớn nhất chảy qua khu vực là Sông Đáy, ngoài ra còn có các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN: Đánh giá tác động môi trường của các hoạt động khai thác và chế biến đá LUẬN VĂN:Đánh giá tác động môi trường của các hoạt động khai thác và chế biến đá Chương I: Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tài nguyên và môi trường khu vực nghiên cứu 1.1. Vị trí địa lý Khu khai thác và sản xuất đá vôi Kiện Khê - Hà Nam cách thị xã Phủ Lý 4kmvề phía Tây, cách nhà máy xi măng Bút sơn 3km về phía Đông Nam. Đây là khu vực cótrữ lượng đá vôi rất lớn và là một trong những nơi sản xuất vật liệu xây dựng lớn nhấtMiền Bắc có điều kiện giao thông thuận lợi: nằm gần QL1A, có hệ thống sông ngòitương đối phong phú. Sông lớn nhất chảy qua khu vực là Sông Đáy, ngoài ra còn có cácphụ lưu và một số suối nhỏ. Khu vực còn có lực lượng lao động dồi dào. Có thể nói đây là khu mỏ lớn và điềukiện khai thác rất thuận lợi. 1.2. Địa hình Khu vực thuộc địa hình bán sơn địa gồm 2 dạng địa hình chính là núi cao vàđồng bằng tích tụ: 1.2.1. Địa hình núi cao Gồm các dãy núi phân bố ở phía Tây - Tây Nam thị xã Phủ Lý, chạy theo hướngĐông Bắc - Tây Nam. Đây là dạng địa hình núi đá lởm chởm, đỉnh nhọn, góc dốc thayđổi từ 45 - 75%s. Độ cao trung bình từ 100 đến hơn 700m. Cấu tạo của dạng địa hìnhnày gồm đá vôi, đôlômít cacstơ hoá mạnh. Trên dạng địa hình này thảm thực vật thườngkhông phát triển, chủ yếu là các dạng cây bụi và dây leo đặc trưng của vùng núi đá vôi. 1.2.2 Địa hình đồng bằng tích tụ Dạng địa hình này tương đối bằng phẳng, độ cao không lớn, khoảng 2,5 đến 3mso với mặt nước biển, phân bố ở phần rìa Tây Nam của đồng bằng Bắc Bộ, được cấu tạobởi các trầm tích aluivi với thành phần chủ yếu gồm các đá bở rời như cát, sét bùn. Trêncác dạng địa hình này là ruộng lúa và đất canh tác trồng màu. 1.3. khí hận 1.3.2. nhiệt độ Khu vực nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa. Trong năm có hai mùachính, mùa lạnh từ 10 đến tháng 3 với nhiệt độ trung bình từ 12 đến 150c, thấp nhất cóthể xuống dưới 70c. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9 với nhiệt độ trung bình thay đổi từ20 đến 300c. Những tháng nóng nhất nhiệt độ có thể lên tới 35 đến 390c. Tuy nhiên vớiđịa hình núi đá vôi và lớp phủ thực vật đặc trưng nên khu vực có điều kiện vi khí hậutương đối mát mẻ hơn so với các vùng lân cận. 1.3.2. chế độ mưa Chế độ mưa của khu vực cũng chia làm hai mùa: Mùa khô từ tháng 11 năm trướcđến tháng 4 năm sau, lượng mưa trung bình hàng tháng về mùa này thay đổi trongkhoảng 17 - 63,mm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng5 đến hết tháng 10 có lượng mưa trungbình tháng từ 81 đến 310mm. 1.3.3. chế độ gió: Có hai mùa gió chủ đạo: Về mùa khô thường có gío Bắc - Đông Bắc, mùa mưa từtháng 5 đến tháng 10 gió mạnh hơn với hướng gió chủ đạo là Tây Nam hoặc Đông -Nam. Do nằm gần biển nên khu vực này thường có gió mạnh cấp 5, cấp 6 vào cáctháng7 đến tháng 9 thường có bão và áp thấp nhiệt đới kèm theo mưa lớn. Một số giá trịtrung bình về khí tượng của khu vực được thể hiện ở bảng sau: Bảng 11: Các đặc trưng về khí hậu của khu vực Đặc trưng 46 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 0Nhiệt độ c 15, 16, 19 23, 26, 29, 29, 28, 27, 25, 20, 17, 1 1 7 8 3 3 2 4 7 1 3Mưa mm 42 17 63 18 135 290 254 310 72 103 81 17Bốc hơi mm 39 41 49 58 756 67 64 55 57 56 46 46Độ ẩm tương % 88 88 89 92 86 84 82 87 85 80 81 81đối Nguồn tài liệu Trạm khí tượng Nam Định năm 2000 1.4. Điều kiện thủy văn Khu vực có hệ thống sông ngòi và hồ ao tương đối phong phú. Sông lớn nhất chảy qua khu vực là Sông Hồng và Sông Đáy. Sông Hồng chảy qua khu vực Duy Tiên có lòng sông rộngt rung bình từ 200 đến 300 m, về mùa khô nước chảy chậm, về mùa mưa lũ từ tháng 7 đến tháng 9 nước sông dầng cao, chảy mạnh bồi đắp lượng phù sa đáng kể cho vùng đất bãi ven sông. Sông Đáy đoạn qua Phủ Lý khoảng 30km chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, có lòng sông rộng từ 30 - 50m, mùa mưa nước sông có thể dâng cao gây ngập lụt, vì vậy ở khu vực này đã xây dựng hệ thống đê bao quanh. Ngoài ra còng có sông Nhuệ chảy qua Phủ Lý dài khoảng 20km được bắt nguồn từ sông Hồng đổ vào Sông Đáy. Sông Lấp dẫn nước từ Sông Đáy đến Sông Hồng có nhiệm vụ dẫn nước và tưới tiêu cho khu vực. Với mạng lưới sông ngòi dày đặc như vậy nên khu vực có thể phát triển giao thông đường thuỷ phục vụ cho nhu cầu vận chuyển hàng hoá và phát triển du lịch đường thuỷ. 1.5. địa chất thủy van Khu vực có hai tầng chứa nước chính là nước trong đá gốc nứt nẻ casctơ và tầngchứa nước lỗ hổng trong trầm tích đệ tứ. Đặc tính chứa nước đựơc mô tả sơ lước bảng sau: Bảng 1.2. Đặc điểm các tầng nước trong khu vựcTT Tầng chứa nước (đất đá chứa Chiều Tính chất chứa nước và thấm nước nước) dày (m)1 Nước lỗ hổng trong trầm tích 5 - 8 Do nằm ở rìa đồng bằng nên tầng đệ tứ (cuội, sỏi, cát, sét, phù chứa có chiều dày mỏng trữ lượng sa) không lớn, dễ nhiễm bẩn2 Nước khe nứt cacstơ trong đá > 100m Nứt nẻ và cacstơ hoá mạnh khả năng vôi chứa nước tương đối lớn, tính chất chứa nước không đồng đều. ậ độ sâu > 50m ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: