LUẬN VĂN: Hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình
Số trang: 68
Loại file: pdf
Dung lượng: 579.55 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động thương mại bùng nổ mạnh mẽ với xu hướng toàn cầu hoá sâu sắc. cung với nhu cầu ngày càng phát triển của con người, các dịch vụ hàng hoá ngày càng được mở rộng. Trong sự hỗn độn của thị trường đó, không thể thiếu một trung gian tài chính quan trọng, một doanh nghiệp mà bất cứ doanh nghiệp nào khác cũng cần đó là các ngân hàng.Cùng với thời gian ngân hàng đã phát triển từ ngân hàng một cấp thành ngân hàng hai cấp. Với...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN: Hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình LUẬN VĂN:Hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánhNgân hàng Công thương Ba Đình Lời mở đầu Trong xu hướng toàn cầu hoá hiện nay, nền kinh tế nước ta đang trên đà đi lên và hộinhập quốc tế. Ngân hàng thương mại Việt Nam, một trong các tổ chức tài chính quan trọngnhất của nền kinh tế không nằm ngoài quỹ đạo này. Trong giai đoạn hiện đại hoá toàn hệ thống ngân hàng, các Ngân hàng thương mại luôn đadạng hoá các nghiệp vụ của mình. Bên cạnh những nghiệp vụ truyền thống là cho vay, nhậntiền gửi, thanh toán... thì nh ững nghiệp vụ mới cũng được hình thành như bảo lãnh, cho thuêtài chính, kinh doanh ngoại hối... Đối với các Ngân hàng thương mại, hoạt động bảo lãnh mớich ỉ là bước đầu và đang còn mới mẻ với khách hàng của họ, đặc biệt trong điều kiện kinh tếhiện nay thì việc thực hiện nghiệp vụ này không phải là đ ơn giản. Đó là nghiệp vụ mang lạithu nhập cao nhưng rủi ro cũng không nhỏ. Nhận thức được điều này, em xin chọn đè tài: “Hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngânhàng Công thương Ba Đình” làm chuyên đề thực tập. Nội dung chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Tín dụng bảo lãnh trong Ngân hàng Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NHCT Ba Đình Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động bảo lãnh tại NHCT Ba Đình Chương 1: Tín dụng bảo lãnh trong ngân hàng 1. Khái quát về ngân hàng thương mại và tín dụng ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động thương mại bùng nổ mạnh mẽ với xuhướng toàn cầu hoá sâu sắc. cung với nhu cầu ngày càng phát triển của con người, các dịch vụhàng hoá ngày càng được mở rộng. Trong sự hỗn độn của thị trường đó, không thể thiếu mộttrung gian tài chính quan trọng, một doanh nghiệp mà bất cứ doanh nghiệp nào khác cũng cầnđó là các ngân hàng. Cùng với thời gian ngân hàng đã phát triển từ ngân hàng một cấp thành ngân hàng haicấp. Với hệ thống ngân hàng hai cấp các ngân hàng đã từng bước hoàn thiện và thực hiện vaitrò của mình trong nền kinh tế thị trường. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sựphát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàngthương mại th ường chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng các ngânhàng. Chúng ta sẽ tìm hiểu bản chất và vai trò của ngân hàng thương mại Việt Nam để hiểuđược tầm quan trọng của nó trong nền kinh tế hiện nay. 1.1. Khái niệm và bản chất của ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh trên lĩnhvực tiền tệ, thực hiện các công việc chủ yếu là cho vay, nhận tiền gửi và thanh toán. Như vậy NHTM cũng là một doanh nghiệp thực hiện công việc kinh doanh, nh ưng khácvới các doanh nghiệp khác là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, chúng không nằm ngoài quyluật của hoạt động kinh doanh đó là kiếm lời và an toàn.Vậy thì bằng cách nào các ngân hàngthu được lợi nhuận cao nhất mà chúng có thể, chung hoạt động như thế nào chúng ta sẽ xem qua các tài sản nợ và tàisản có của ngân hàng để hiểu rõ đặc điểm của nó. NHTM th ực hiện kinh doanh bằng cách bán tài sản nợ và dùng tiền để mua các tài sảncó, ngoài ra còn thực hiện các dịch vụ nhằm thu phí dịch vụ. Tài sản nợ của NHTM hay còn gọi là nguồn vốn, bao gồm những khoản tiền gửi có thểphát séc, khoản tiền gửi phi giao dịch, các khoản đ i vay và vốn của ngân hàng. Tiền gửi phi giao dịch là tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi kì hạn, khoản tiền này chiếm một tỷtrọng lớn (51%), những khoản tiền này chỉ dùng để gửi tiết kiệm không dùng để giao dịch.NHTM thực hiện nhận tiền gửi và huy động tiền gửi từ nhân, các tổ chức kinh tế và có tráchnhiệm hoàn trả đã tạo nên một phần tài sản nợ cho ngân hàng. Khoản vốn của ngân hàng chiếm tỷ trong nhỏ nhất (7%), là phần chênh lệch giữa tài sảnnợ và tài sản có. Các vốn này của ngân hàng là một cái đệm để chống đ ỡ sụt giảm giá trị củatài sản có, tức là điều dẫn đến ngân hàng không trả được nợ. Khoản vốn nay trích từ một phầnlợi nhuận giữ lại và bán cổ phiếu mới Tài sản có của ngân hàng là kết qủa của việc sử dụng vốn của ngân hàng đó. Những tàisản có là những tài sản mang lại thu nhập cho ngân hàng,tức những tài sản thu được thiền trảlãi và các phí dịch vụ khác tạo nên lợi nhuận cho ngân hàng. Tài sản có bao gồm tiền dự trữ, tiền mặt trong quá trình thu, tiền gửi ở các ngân hàngkhác, các chứng khoán, tiền cho vay và những tài sản có khác. Tiền cho vay chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong tài sản có và mang lại lợi nhuận chủ yếucho ngân hàng. Việc chuyển các tài sản nợ thành các tài sản có ngân hàng đã cung cấp các dịch vụ chocông chúng như thanh toán, phân tích tín dụng... và cũng giống như bất cứ quá trình sản xuất khác trong một hàng kinh doanh ngân hàng tạo ra được cácdịch vụ hữu ích mà chi phí thấp nhất và có được doanh thu cao nhờ tài sản có thì ngân hàngđó sẽ tồn tại và phát triển, ngược lại sẽ bị tổn thất và đào thải. Nhưng hoạt động ngoại bản quyết toán là việc mua bán những công cụ tài chính, bán cácmón cho vay và thu phí từ các dịch vụ. Trong môi trường cạnh tranh hiện naythì các ngânhàng luôn quan tâm đến việc kiếm lời từ những hoạt đ ộng ngoại bản này. Như vậy thông qua các tài sản của ngân hàng ta thấy rằng ngân hàng là tổ chức thu húttiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanhnghiệp, các tổ chức kinh tế- xã h ội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng là tổ chức cho vaychủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đ ình và một phần đối với nhà nước. Khikhách hàng có nhu cầu về vốn, mua sắm, dự trữ hay các khoản đầu tư khác thì ngân hàng sẽcung cấp tín dụng, khi có nhu cầu thanh toán thì ngân hàng sẽ cung cấp các dịch vụ đa dạngnhư thanh toán băng séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi... và khi khách hàng cần những thô ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN: Hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình LUẬN VĂN:Hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánhNgân hàng Công thương Ba Đình Lời mở đầu Trong xu hướng toàn cầu hoá hiện nay, nền kinh tế nước ta đang trên đà đi lên và hộinhập quốc tế. Ngân hàng thương mại Việt Nam, một trong các tổ chức tài chính quan trọngnhất của nền kinh tế không nằm ngoài quỹ đạo này. Trong giai đoạn hiện đại hoá toàn hệ thống ngân hàng, các Ngân hàng thương mại luôn đadạng hoá các nghiệp vụ của mình. Bên cạnh những nghiệp vụ truyền thống là cho vay, nhậntiền gửi, thanh toán... thì nh ững nghiệp vụ mới cũng được hình thành như bảo lãnh, cho thuêtài chính, kinh doanh ngoại hối... Đối với các Ngân hàng thương mại, hoạt động bảo lãnh mớich ỉ là bước đầu và đang còn mới mẻ với khách hàng của họ, đặc biệt trong điều kiện kinh tếhiện nay thì việc thực hiện nghiệp vụ này không phải là đ ơn giản. Đó là nghiệp vụ mang lạithu nhập cao nhưng rủi ro cũng không nhỏ. Nhận thức được điều này, em xin chọn đè tài: “Hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngânhàng Công thương Ba Đình” làm chuyên đề thực tập. Nội dung chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Tín dụng bảo lãnh trong Ngân hàng Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NHCT Ba Đình Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động bảo lãnh tại NHCT Ba Đình Chương 1: Tín dụng bảo lãnh trong ngân hàng 1. Khái quát về ngân hàng thương mại và tín dụng ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động thương mại bùng nổ mạnh mẽ với xuhướng toàn cầu hoá sâu sắc. cung với nhu cầu ngày càng phát triển của con người, các dịch vụhàng hoá ngày càng được mở rộng. Trong sự hỗn độn của thị trường đó, không thể thiếu mộttrung gian tài chính quan trọng, một doanh nghiệp mà bất cứ doanh nghiệp nào khác cũng cầnđó là các ngân hàng. Cùng với thời gian ngân hàng đã phát triển từ ngân hàng một cấp thành ngân hàng haicấp. Với hệ thống ngân hàng hai cấp các ngân hàng đã từng bước hoàn thiện và thực hiện vaitrò của mình trong nền kinh tế thị trường. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sựphát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàngthương mại th ường chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng các ngânhàng. Chúng ta sẽ tìm hiểu bản chất và vai trò của ngân hàng thương mại Việt Nam để hiểuđược tầm quan trọng của nó trong nền kinh tế hiện nay. 1.1. Khái niệm và bản chất của ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh trên lĩnhvực tiền tệ, thực hiện các công việc chủ yếu là cho vay, nhận tiền gửi và thanh toán. Như vậy NHTM cũng là một doanh nghiệp thực hiện công việc kinh doanh, nh ưng khácvới các doanh nghiệp khác là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, chúng không nằm ngoài quyluật của hoạt động kinh doanh đó là kiếm lời và an toàn.Vậy thì bằng cách nào các ngân hàngthu được lợi nhuận cao nhất mà chúng có thể, chung hoạt động như thế nào chúng ta sẽ xem qua các tài sản nợ và tàisản có của ngân hàng để hiểu rõ đặc điểm của nó. NHTM th ực hiện kinh doanh bằng cách bán tài sản nợ và dùng tiền để mua các tài sảncó, ngoài ra còn thực hiện các dịch vụ nhằm thu phí dịch vụ. Tài sản nợ của NHTM hay còn gọi là nguồn vốn, bao gồm những khoản tiền gửi có thểphát séc, khoản tiền gửi phi giao dịch, các khoản đ i vay và vốn của ngân hàng. Tiền gửi phi giao dịch là tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi kì hạn, khoản tiền này chiếm một tỷtrọng lớn (51%), những khoản tiền này chỉ dùng để gửi tiết kiệm không dùng để giao dịch.NHTM thực hiện nhận tiền gửi và huy động tiền gửi từ nhân, các tổ chức kinh tế và có tráchnhiệm hoàn trả đã tạo nên một phần tài sản nợ cho ngân hàng. Khoản vốn của ngân hàng chiếm tỷ trong nhỏ nhất (7%), là phần chênh lệch giữa tài sảnnợ và tài sản có. Các vốn này của ngân hàng là một cái đệm để chống đ ỡ sụt giảm giá trị củatài sản có, tức là điều dẫn đến ngân hàng không trả được nợ. Khoản vốn nay trích từ một phầnlợi nhuận giữ lại và bán cổ phiếu mới Tài sản có của ngân hàng là kết qủa của việc sử dụng vốn của ngân hàng đó. Những tàisản có là những tài sản mang lại thu nhập cho ngân hàng,tức những tài sản thu được thiền trảlãi và các phí dịch vụ khác tạo nên lợi nhuận cho ngân hàng. Tài sản có bao gồm tiền dự trữ, tiền mặt trong quá trình thu, tiền gửi ở các ngân hàngkhác, các chứng khoán, tiền cho vay và những tài sản có khác. Tiền cho vay chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong tài sản có và mang lại lợi nhuận chủ yếucho ngân hàng. Việc chuyển các tài sản nợ thành các tài sản có ngân hàng đã cung cấp các dịch vụ chocông chúng như thanh toán, phân tích tín dụng... và cũng giống như bất cứ quá trình sản xuất khác trong một hàng kinh doanh ngân hàng tạo ra được cácdịch vụ hữu ích mà chi phí thấp nhất và có được doanh thu cao nhờ tài sản có thì ngân hàngđó sẽ tồn tại và phát triển, ngược lại sẽ bị tổn thất và đào thải. Nhưng hoạt động ngoại bản quyết toán là việc mua bán những công cụ tài chính, bán cácmón cho vay và thu phí từ các dịch vụ. Trong môi trường cạnh tranh hiện naythì các ngânhàng luôn quan tâm đến việc kiếm lời từ những hoạt đ ộng ngoại bản này. Như vậy thông qua các tài sản của ngân hàng ta thấy rằng ngân hàng là tổ chức thu húttiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanhnghiệp, các tổ chức kinh tế- xã h ội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng là tổ chức cho vaychủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đ ình và một phần đối với nhà nước. Khikhách hàng có nhu cầu về vốn, mua sắm, dự trữ hay các khoản đầu tư khác thì ngân hàng sẽcung cấp tín dụng, khi có nhu cầu thanh toán thì ngân hàng sẽ cung cấp các dịch vụ đa dạngnhư thanh toán băng séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi... và khi khách hàng cần những thô ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bảo lãnh tín dụng ngân hàng công thương bảo lãnh tín dụng tài chính ngân hàng cao học kinh tế luận văn cao học cao học tài chính luận văn ngân hàng luận văn tài chính luận vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 375 1 0 -
174 trang 296 0 0
-
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 287 0 0 -
102 trang 286 0 0
-
Hoàn thiện quy định của pháp luật về thành viên quỹ tín dụng nhân dân tại Việt Nam
12 trang 285 0 0 -
Luận văn: Thiết kế xây dựng bộ đếm xung, ứng dụng đo tốc độ động cơ trong hệ thống truyền động điện
63 trang 228 0 0 -
Đồ án: Kỹ thuật xử lý ảnh sử dụng biến đổi Wavelet
41 trang 213 0 0 -
79 trang 209 0 0
-
Tiểu luận: Phân tích chiến lược của Công ty Sữa Vinamilk
25 trang 203 0 0 -
Báo cáo bài tập môn học : phân tích thiết kế hệ thống
27 trang 196 0 0