Luận văn ngân hàng thương mại với họa động cho vay tiêu dùng - 4
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 120.66 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cộng thêm với khách hàng có xu hướng vay với thời hạn dài nên số dư nợ mới của mới của món vay 36 tháng lại tăng lên, từ đó dẫn đến dư nợ bình quân tăng hơn so với năm 2001. Đóng góp không nhỏ vào sự gia tăng doanh số thu nợ trong năm qua, nợ quá hạn đã giảm xuống rõ rệt ở các thời hạn vay. Trong năm 2001, vay với thời hạn 13-24 tháng nợ quá hạn là 69 triệu đồng chiếm 73,7% trong tổng nợ quá hạn của ngân hàng nhưng nó được giảm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn ngân hàng thương mại với họa động cho vay tiêu dùng - 4 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tháng tăng 24,46% trước hết là vì đây là những món vay có giá trị lớn, thời hạn trên 1- 3 năm nên số dư nợ tài khoản tiền vay của khách hàng từ năm 2001 chuyển sang vẫn còn ở mức cao và hầu như chưa có món vay nào được tất toán. Cộng thêm với khách hàng có xu hướng vay với thời hạn dài nên số dư nợ mới của mới của món vay 36 tháng lại tăng lên, từ đó dẫn đến dư nợ bình quân tăng hơn so với năm 2001. Đóng góp không nhỏ vào sự gia tăng doanh số thu nợ trong năm qua, nợ quá hạn đã giảm xuống rõ rệt ở các thời hạn vay. Trong n ăm 2001, vay với thời hạn 13-24 tháng nợ quá hạn là 69 triệu đồng chiếm 73,7% trong tổng nợ quá hạn của ngân hàng nhưng nó được giảm mạnh trong năm 2002 còn 20 tri ệu đồng chiếm 58,8%. Đồng thời ở thời hạn 25-36 tháng cũng giảm từ 24 triệu đồng năm 2001 xuống 14 triệu đồng trong năm tiếp theo. Đạt được kết quả trên là vào sự cố gắng nổ lực cũng như kinh nghiệm của các cán bộ tín dụng thu nợ từ những năm trước rút ra được để thực hiện cho việc thu nợ trong các lần sau. Nguyên nhân gây ra nợ quá hạn là do một phần các cán bộ công nhân viên ỉ lại vào người bảo lãnh nên muốn kéo dài thời hạn trả nợ, một phần là do trong năm vừa qua thành phố giải toả làm đường nên gây cản trở cho việc sản xuất kinh doanh của một số khách hàng có vay tại ngân hàng, làm cho thu của những người này thấp hơn so với dự tính, do đó họ trả nợ không đúng thời hạn theo quy định đã ký kết trong hợp đồng. Như vậy qua việc phân tích cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay đã đặt ra cho ngân hàng định hướng nâng thời hạn vay cho mỗi món vay cho với nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời đủ khả năng để thu hồi nợ và đưa ra những biện pháp phù hợp để thu hồi nợ cho đến khi không còn nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2. Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng theo mức vốn vay. Tuỳ thuộc vào nhu cầu chi tiêu và khả năng tài chính của khách hàng ü dùng để tài trợ cho mục đích tiêu dùng đó mà nhu cầu vốn vay của họ ở mức cao hay thấp. Thông thường xu hướng thay đổi về quy mô khoản vốn vay phản ánh được trạng thái của nền kinh tế tại thời điểm đó. Hiện nay ngân hàng chỉ quy định mức cho vay tối đa và tối thiểu của mỗi món vay tiêu dùng, tuỳ thuộc vào nhu cầu cụ thể của khách hàng mà họ có thể vay ở những mức khác nhau, nhưng xét về đa số thì có 3 mức vốn vay được nhiều người vay nhất: mức 5 triệu đồng, đến 15 triệu đồng, đến 30 triệu đồng. Ta thấy có xu hướng chỉ đổi về nhu cầu vay ở từng mức vốn vay; số khách hàng có nhu cầu ở mức thấp ngày càng giảm, và ngược lại nhu cầu vay ở mức vốn vay cao lại tăng dần từ năm 2000 sang 2001. Nếu như năm 2001, tổng doanh số cho vay ở mức 5 triệu đồng là 3212 triệu đồng chiếm 23,4% trong tổng doanh số cho vay th ì sang năm 2002 tỷ lệ này giảm xuống còn 15,3% với doanh số 2436 triệu đồng. Tổng vốn cho vay ở mức 5 triệu đồng giảm cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối. Ngược lại, ở mức cho vay 15 và 30 triệu đồng thì lại tăng cả về số tương đối lẫn tuyệt đối, trong đó mức vay 15 triệu đồng tăng từ 6066 triệu đồng lên 7290 triệu đồng với tốc độ 20,18%, mức vay 30 triệu đồng tăng từ 4447 triệu đồng với tỷ trọng 32,4% lên 6192 triệu đồng với tỷ trọng 38,9%. Doanh số cho vay có sự biến động như thế là do khách hàng ngày càng muốn được vay một số tiền lớn, nhu cầu về những món vay có giá trị nhỏ ngày càng giảm. Kinh tế càng phát triển, mức sống cũng được cải thiện nâng lên ngày càng cao vì thế mức độ thoả mãn những Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đòi hỏi về đời sống từ đó cũng tăng lên. Ví dụ như thay vì họ vay một số tiền nhỏ để mua sắm những vật dụng thông thường, thì bây giờ họ sẽ vay những món tiền lớn hơn để sắm những vật dụng đắt tiền hơn, có giá trị cao hơn. Hơn nữa, trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển đã làm cho người lao động có nhiều hy vọng hơn vào tiền lương hay thu nhập của mình được trả trong tương lai nên tâm lý của họ sẵn sàng vay để chi tiêu, trang trải cho cuộc sống hiện tại. Và nếu như hồ sơ thủ tục là giống nhau, thì họ sẽ không có lý do gì để không muốn vay số tiền tối đa cho phép. Chính vì vậy doanh số của các mức vay cao có xu hướng tăng. Đối với những nhu cầu chi tiêu trong gia đình của CBCNV tương đối lớn như mua xe, sữa nhà... thì mức vay 15 triệu đồng, còn đối với các cá nhân vay bằng thế chấp do có kinh doanh nên thu nhập cao hơn, vì vậy họ có khả năng trả nợ lớn hơn các CBCNV nên mức vay của họ trên 15 triệu đồng , đây là những mức vay tương đối phù hợp. Vì cùng một số lượng khách hàng đến giao dịch xin vay, nếu nâng mức cho vay lên cao, ngân hàng sẽ tăng được doanh số cho vay. Trong trường hợp này, thì điều đó đồng nghĩa với việc doanh thu thu được từ hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ tăng lên đáng kể, trong khi số lượng khách hàng giao dịch không tăng, như thế sẽ tiết kiệm được chi phí trong quá trình giao dịch, bao gồm các chi phí về giấy tờ, hồ sơ... Vì trên thực tế những món vay có giá trị nhỏ thì tiền lãi thu mỗi tháng rất thấp nhưng cũng phải tốn một chi phí về thời gian, nhân công, chi phí in ấn bằng với việc thu lãi của những món vay có giá trị lớn, trong khi ở trường hợp này số tiền lãi thu được chắc chắn sẽ cao hơn. Chính vì thế trong tương lai khi mà nền kinh ngày càng tăng trưởng, chế độ tiền lương của các CBCNV được nâng lên cao Simpo ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn ngân hàng thương mại với họa động cho vay tiêu dùng - 4 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tháng tăng 24,46% trước hết là vì đây là những món vay có giá trị lớn, thời hạn trên 1- 3 năm nên số dư nợ tài khoản tiền vay của khách hàng từ năm 2001 chuyển sang vẫn còn ở mức cao và hầu như chưa có món vay nào được tất toán. Cộng thêm với khách hàng có xu hướng vay với thời hạn dài nên số dư nợ mới của mới của món vay 36 tháng lại tăng lên, từ đó dẫn đến dư nợ bình quân tăng hơn so với năm 2001. Đóng góp không nhỏ vào sự gia tăng doanh số thu nợ trong năm qua, nợ quá hạn đã giảm xuống rõ rệt ở các thời hạn vay. Trong n ăm 2001, vay với thời hạn 13-24 tháng nợ quá hạn là 69 triệu đồng chiếm 73,7% trong tổng nợ quá hạn của ngân hàng nhưng nó được giảm mạnh trong năm 2002 còn 20 tri ệu đồng chiếm 58,8%. Đồng thời ở thời hạn 25-36 tháng cũng giảm từ 24 triệu đồng năm 2001 xuống 14 triệu đồng trong năm tiếp theo. Đạt được kết quả trên là vào sự cố gắng nổ lực cũng như kinh nghiệm của các cán bộ tín dụng thu nợ từ những năm trước rút ra được để thực hiện cho việc thu nợ trong các lần sau. Nguyên nhân gây ra nợ quá hạn là do một phần các cán bộ công nhân viên ỉ lại vào người bảo lãnh nên muốn kéo dài thời hạn trả nợ, một phần là do trong năm vừa qua thành phố giải toả làm đường nên gây cản trở cho việc sản xuất kinh doanh của một số khách hàng có vay tại ngân hàng, làm cho thu của những người này thấp hơn so với dự tính, do đó họ trả nợ không đúng thời hạn theo quy định đã ký kết trong hợp đồng. Như vậy qua việc phân tích cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay đã đặt ra cho ngân hàng định hướng nâng thời hạn vay cho mỗi món vay cho với nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời đủ khả năng để thu hồi nợ và đưa ra những biện pháp phù hợp để thu hồi nợ cho đến khi không còn nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2. Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng theo mức vốn vay. Tuỳ thuộc vào nhu cầu chi tiêu và khả năng tài chính của khách hàng ü dùng để tài trợ cho mục đích tiêu dùng đó mà nhu cầu vốn vay của họ ở mức cao hay thấp. Thông thường xu hướng thay đổi về quy mô khoản vốn vay phản ánh được trạng thái của nền kinh tế tại thời điểm đó. Hiện nay ngân hàng chỉ quy định mức cho vay tối đa và tối thiểu của mỗi món vay tiêu dùng, tuỳ thuộc vào nhu cầu cụ thể của khách hàng mà họ có thể vay ở những mức khác nhau, nhưng xét về đa số thì có 3 mức vốn vay được nhiều người vay nhất: mức 5 triệu đồng, đến 15 triệu đồng, đến 30 triệu đồng. Ta thấy có xu hướng chỉ đổi về nhu cầu vay ở từng mức vốn vay; số khách hàng có nhu cầu ở mức thấp ngày càng giảm, và ngược lại nhu cầu vay ở mức vốn vay cao lại tăng dần từ năm 2000 sang 2001. Nếu như năm 2001, tổng doanh số cho vay ở mức 5 triệu đồng là 3212 triệu đồng chiếm 23,4% trong tổng doanh số cho vay th ì sang năm 2002 tỷ lệ này giảm xuống còn 15,3% với doanh số 2436 triệu đồng. Tổng vốn cho vay ở mức 5 triệu đồng giảm cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối. Ngược lại, ở mức cho vay 15 và 30 triệu đồng thì lại tăng cả về số tương đối lẫn tuyệt đối, trong đó mức vay 15 triệu đồng tăng từ 6066 triệu đồng lên 7290 triệu đồng với tốc độ 20,18%, mức vay 30 triệu đồng tăng từ 4447 triệu đồng với tỷ trọng 32,4% lên 6192 triệu đồng với tỷ trọng 38,9%. Doanh số cho vay có sự biến động như thế là do khách hàng ngày càng muốn được vay một số tiền lớn, nhu cầu về những món vay có giá trị nhỏ ngày càng giảm. Kinh tế càng phát triển, mức sống cũng được cải thiện nâng lên ngày càng cao vì thế mức độ thoả mãn những Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đòi hỏi về đời sống từ đó cũng tăng lên. Ví dụ như thay vì họ vay một số tiền nhỏ để mua sắm những vật dụng thông thường, thì bây giờ họ sẽ vay những món tiền lớn hơn để sắm những vật dụng đắt tiền hơn, có giá trị cao hơn. Hơn nữa, trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển đã làm cho người lao động có nhiều hy vọng hơn vào tiền lương hay thu nhập của mình được trả trong tương lai nên tâm lý của họ sẵn sàng vay để chi tiêu, trang trải cho cuộc sống hiện tại. Và nếu như hồ sơ thủ tục là giống nhau, thì họ sẽ không có lý do gì để không muốn vay số tiền tối đa cho phép. Chính vì vậy doanh số của các mức vay cao có xu hướng tăng. Đối với những nhu cầu chi tiêu trong gia đình của CBCNV tương đối lớn như mua xe, sữa nhà... thì mức vay 15 triệu đồng, còn đối với các cá nhân vay bằng thế chấp do có kinh doanh nên thu nhập cao hơn, vì vậy họ có khả năng trả nợ lớn hơn các CBCNV nên mức vay của họ trên 15 triệu đồng , đây là những mức vay tương đối phù hợp. Vì cùng một số lượng khách hàng đến giao dịch xin vay, nếu nâng mức cho vay lên cao, ngân hàng sẽ tăng được doanh số cho vay. Trong trường hợp này, thì điều đó đồng nghĩa với việc doanh thu thu được từ hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ tăng lên đáng kể, trong khi số lượng khách hàng giao dịch không tăng, như thế sẽ tiết kiệm được chi phí trong quá trình giao dịch, bao gồm các chi phí về giấy tờ, hồ sơ... Vì trên thực tế những món vay có giá trị nhỏ thì tiền lãi thu mỗi tháng rất thấp nhưng cũng phải tốn một chi phí về thời gian, nhân công, chi phí in ấn bằng với việc thu lãi của những món vay có giá trị lớn, trong khi ở trường hợp này số tiền lãi thu được chắc chắn sẽ cao hơn. Chính vì thế trong tương lai khi mà nền kinh ngày càng tăng trưởng, chế độ tiền lương của các CBCNV được nâng lên cao Simpo ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kết cấu của một luận văn mẫu luận văn hay luận văn đại học bộ luận văn kinh tế trình bày luận vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 250 0 0 -
Giáo trình chứng khoán cổ phiếu và thị trường (Hà Hưng Quốc Ph. D.) - 4
41 trang 194 0 0 -
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dài hạn bằng việc củng cố thị phần trong phân phối
61 trang 150 0 0 -
131 trang 132 0 0
-
Tiểu luận: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta thực trạng và giải pháp
19 trang 117 0 0 -
96 trang 110 0 0
-
Phương pháp viết báo cáo, thông báo
10 trang 96 0 0 -
Tiểu luận triết học - Việt Nam trong xu thế hội nhập và phát triển dưới con mắt triết học
38 trang 94 0 0 -
19 trang 82 0 0
-
7 trang 80 0 0