Danh mục

Luận văn : Tác động của dịch cúm gia cầm đến tình hình chăn nuôi ở An Giang part 2

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 191.94 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu luận văn : tác động của dịch cúm gia cầm đến tình hình chăn nuôi ở an giang part 2, luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn : Tác động của dịch cúm gia cầm đến tình hình chăn nuôi ở An Giang part 22.2. Tình hình d ch cúm gia c m trên th gi iTheo Hà Yên (2005), d ch cúm gia c m trên th gi i b t ñ u xu t hi n t th k XIX,l n ñ u tiên x y ra Italia, và virus b nh nguyên ñư c xác nh n vào năm 1955. Ti pñ n, vào năm 1918 – 1919, th gi i ch ng ki n m t ñ i d ch cúm gia c m mà ñ nnay, nó làm cho loài ngư i kinh s vì m c ñ tr m tr ng và con s t vong lên ñ n40 tri u ngư i… Các s li u có s c thuy t ph c có ñư c sau này cho th y ñ i d chcúm năm 1918 là do virus cúm type A (H1N1) gây ra và ñây là virus r t gi ng v ivirus hi n chúng ta v n g p l n và m t s nư c. T ñó tr ñi, ñã có thêm 3 ñ i d chn a ñư c ghi nh n, ñó là: “Cúm Châu Á” (Asian Flu) do virus type A (H2N2) gâynên năm 1957; “Cúm Hong Kong” (Hong Kong Flu) do virus cúm type A (H3N2)gây ra năm 1968 và “Cúm Nga” (Russian Flu) do virus cúm type A (H1N1) gây ranăm 1977. Cũng tương t như v y, ñ i d ch năm 1957 không ph i là virus type H1N1như trư c ñây mà là do virus H2N2 và ñ i d ch cúm năm 1968 là do virus H3N2 gâynên. T cu i năm 2003 ñ n nay, ñã có 11 nư c và vùng lãnh th xu t hi n d ch cúmgia c m H5N1 g m Hàn Qu c, Nh t B n, Thái Lan, Campuchia, Lào, Indonesia,Trung Qu c, Malaysia, Hong Kong và Vi t Nam.Theo s li u th ng kê c a T Ch c Y T Th Gi i (2005) cho th y, k t năm 2003ñ n ñ u tháng 10-2005 ñã có 63 ca t vong do vi rút H5N1 khu v c ðông Nam Ávà hàng tri u gia c m ñã b bu c ph i tiêu h y, gây thi t h i cho ngành công nghi pgia c m kho ng 10-15 t USD. Nhưng trong kho ng th i gian g n cu i năm 2005,d ch cúm gia c m ñã không ch còn là m i hi m h a c a riêng Châu Á mà ñã lan sangChâu Âu (Nga, Rumani, Th Nhĩ Kỳ), th m chí còn có m t m c ñ nh c NamM (Cômlômbia v i lo i virút H9 ít nguy hi m hơn so v i ch ng H5N1). Ngày 13 và15-10-2005, Rumani, Th Nhĩ Kỳ, Hy L p và c Cômlômbia ñã thông báo phát hi ncác trư ng h p nhi m cúm gia c m ñ u tiên và ph i ti n hành thiêu h y hàng nghìncon gà và áp d ng các bi n pháp cách ly. T i Rumani, các nhà ch c trách ñã c m cácho t ñ ng săn b n vùng châu th sông ðanúyp - nơi xu t hi n d ch b nh. Kho ng3.400 ngư i dân sinh s ng t i khu v c này ñã ñư c xét nghi m và tiêm v c xin phòngcúm. Nh ng l i c nh báo c a các t ch c và chuyên gia y t qu c t v “th m h a”và nguy cơ cúm gia c m bi n ñ i thành m t loài vi rút có kh năng lây tr c ti p tngư i sang ngư i, và tâm ñi m v n n m Châu Á. N u ñi u này x y ra, thì hàngch c tri u ngư i s b thi t m ng.Trư c nguy cơ bùng phát ñ i d ch cúm gia c m trên toàn c u, ngày 3-11-2005, t iH i ngh cao c p v y t toàn c u do Liên h p qu c t ch c t i New York ñ ra chi n 4lư c 7 ñi m nh m chu n b và ch n ñ ng s lây lan c a d ch cúm, c th là: ð u tưhơn n a v cơ s h t ng thú y ñ h n ch s lây lan c a virus; thay ñ i thói quenchăn nuôi gia c m trong nhà và s g n gũi gi a ngư i v i gia c m; xác ñ nh tr ngtâm ho t ñ ng t i các qu c gia khi d ch b nh x y ra; tăng cư ng s n xu t vaccine vàthu c ñi u tr cúm ñ m b o ñáp ng ñ nhu c u phòng ch ng b nh; thúc ñ y s minhb ch và h p tác trong lĩnh v c nghiên c u khoa h c phòng ch ng d ch cúm; công bnh ng phát hi n quan tr ng v các lo i virus cúm ñ phòng tránh; phát huy vai tròlãnh ñ o chính tr m c cao nh t khi d ch b nh bùng phát (Vũ Qu c Khánh, 2005).Lê Văn Năm (2007), tính t năm 2003 ñ n nay ñã có 55 nư c và vùng lãnh th ( haycòn g i là n n kinh t ) b d ch cúm gia c m bùng phát làm 250 tri u con gia c m bch t ho c b thiêu hu b t bu c, có 258 ngư i ñã b ch t.2.3. Tình hình d ch cúm gia c m Vi t NamHà Yên (2005), d ch cúm gia c m x y ra t i Vi t Nam t cu i tháng 12/2003 ñ ngi a năm 2005, ñã có 3 ñ t d ch. ð t d ch ñ u tiên (12/2003 - 27/04/2004) d ch xu thi n l n ñ u tiên t i Vi t Nam là T nh Hà Tây, Long An và Ti n Giang. T ng s gàvà th y c m m c b nh, ch t và tiêu h y hơn 43,9 tri u con, chi m g n 17 % t ng ñàngia c m. Trong ñó, gà chi m 30,4 tri u con, th y c m 13,5 tri u con. Ngoài ra, có ítnh t 14,8 tri u con chim cút và các lo i chim khác b ch t ho c b tiêu h y. ð t d chth hai (04/2004 - 11/2004) trong giai ño n này, d ch phát ra r i rác v i quy mô nh các h gia ñình chăn nuôi gia c m. Th i gian cao ñi m nh t là tháng 7, sau ñó gi md n. ð n tháng 11, c nư c ch còn m t ñi m phát d ch. T ng s gia c m b tiêu h ytrong giai ño n này là 84.078 con, trong ñó có g n 56.000 gà, 8.132 v t và 19.950chim cút. ð t d ch th ba (12/2004 - 05/2005) Trong kho ng th i gian này, d ch ñãxu t hi n 670 xã t i 182 huy n thu c 36 t nh, thành ph (15 t nh phía B c, 21 t nhphía Nam). S gia c m tiêu h y là 470.500 con gà, 825.700 v t, ngan và 551.030chim cút. B nh xu t hi n t t c các t nh, thành ph thu c vùng ð ng B ng SôngC u Long, nh ng t nh b d ch n ng là Long An, Ti n Giang, B c Liêu, ð ng Tháp...Báo cáo c a Chính ph t i H i ngh T ng k t 2 năm (2004-2005) phòng ch ng d chcúm g ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: