Danh mục

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sự hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn “Ba giảm ba tăng” ở An Giang

Số trang: 69      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.12 MB      Lượt xem: 1      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu của đề tài là đánh giá sự hài lòng của nông dân đối với chất lượng tập huấn “Ba giảm ba tăng” ở An Giang; xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn “Ba giảm ba tăng”; đề xuất giải pháp nâng cao sự hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn “Ba giảm ba tăng” trong thời gian tới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sự hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn “Ba giảm ba tăng” ở An Giang BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ĐOÀN NGỌC PHẢ SỰ HÀI LÒNG CỦA NÔNG DÂN VỀ CHẤTLƯỢNG TẬP HUẤN “BA GIẢM BA TĂNG” Ở AN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NĂM 2007 1 Chương 1 MỞ ĐẦU1.1 - Đặt vấn đề Chương trình “Ba giảm ba tăng” được Bộ Nông nghiệp&PTNT phát động vàonăm 2002 để giảm bớt tình trạng nông dân sử dụng quá nhiều giống, phân, thuốc hóahọc trong canh tác lúa, dễ gây ra dịch hại trên đồng ruộng. Đây là một chương trìnhkhuyến nông với các hoạt động chủ yếu là tập huấn ngắn hạn và xây dựng mô hìnhđiểm để nhân rộng trên địa bàn. Tỉnh An Giang đã triển khai Chương trình “Ba giảmba tăng” sớm từ năm 2002 và đã đạt nhiều thành quả đáng kể. Mục tiêu là đến năm2010, có 94% diện tích trồng lúa trong Tỉnh áp dụng kỹ thuật “Ba giảm ba tăng” Tập huấn “Ba giảm ba tăng” thuộc loại dịch vụ công, chủ yếu do cơ quan nhànước thực hiện. Các lớp tập huấn được tổ chức theo dạng ngắn hạn có kết hợp thựchành tại chỗ và tham gia của nông dân, mỗi lớp có từ 20-30 học viên. Học viên là nôngdân thuộc nhiều lứa tuổi, trình độ học vấn, gia cảnh khác nhau. Hiệu quả thật sự củalớp học là nông dân tâm đắc, hài lòng về chất lượng tập huấn để mạnh dạn áp dụng trênruộng lúa của mình và làm nòng cốt mở rộng diện tích áp dụng “Ba giảm ba tăng” trênđịa bàn. Do đó, nghiên cứu sự hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn “Ba giảmba tăng” rất cần thiết cho việc tiếp tục đẩy mạnh Chương trình nầy ở An Giang trongthời gian tới.1.2 -Mục tiêu nghiên cứu • Đánh giá sự hài lòng của nông dân đối với chất lượng tập huấn “Ba giảm ba tăng” ở An Giang. • Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn “Ba giảm ba tăng”. • Đề xuất giải pháp nâng cao sự hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn “Ba giảm ba tăng” trong thời gian tới. 21.3 - Phương pháp nghiên cứu 1.3.1-Phương pháp nghiên cứu - Xây dựng thang đo đơn hướng để đánh giá sự hài lòng, kiểm tra độ tin cậybằng hệ số Cronbach Alpha, kiểm tra tính đơn hướng của thang đo bằng phân tích nhântố (Principal Component Factor Analysis). - Áp dụng Thang đo chất lượng dịch vụ SERVPERF, là thang đo đa hướng với 5thành phần cơ bản để đánh giá chất lượng tập huấn “Ba giảm ba tăng”; kiểm tra độ tincậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha , xác định lại các thành phần trong thangđo bằng phân tích nhân tố . - Phân tích phương sai để xem xét khác biệt về hài lòng theo các biến nhân khẩuhọc của học viên. - Phân tích hồi qui sự hài lòng theo các thành phần chất lượng dịch vụ để xácđịnh các nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến sự hài lòng. - Từ kết quả phân tích hồi qui và phân tích phương sai, đề xuất giải pháp nângcao sự hài lòng của nông dân về chất lượng tập huấn “Ba giảm ba tăng”. 1.3.2- Cơ sở dữ liệu 1.3.2.1- Dữ liệu thứ cấp. Các báo cáo về tập huấn “Ba giảm ba tăng” của Chicục Bảo vệ thực vật và các tài liệu thống kê có liên quan. 1.3.2.2- Dữ liệu sơ cấp. Thiết kế thu thập dữ liệu. Thảo luận với nhóm chuyên gia để đặt câu hỏi phỏngvấn, phỏng vấn thử, điều chỉnh bảng câu hỏi và tiến hành phỏng vấn. Trong bảng câuhỏi chính thức; Thang đo hài lòng có 3 mục hỏi, Thang đo chất lượng dịch vụ có 22mục hỏi; cho điểm theo thang điểm Likert từ 1 đến 5 (Phụ lục 1). Lấy mẫu.Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, số mẫu lấy ở từng huyện tỉ lệ với sốlớp tập huấn “Ba giảm ba tăng” đã tổ chức từ năm 2002-2006 ở tất cả 11 huyện trongtỉnh An Giang (Bảng 1.1). 3 Bảng 1.1 Phân bổ mẫu STT Huyện, thị xã, thành phố Số lớp Số mẫu 1 Long Xuyên 45 11 2 Thoại Sơn 91 23 3 Tri Tôn 49 12 4 Tịnh Biên 65 16 5 Châu Đốc 40 10 6 Châu Phú 97 24 7 Châu Thành 128 32 8 Chợ Mới 132 33 9 Phú Tân 152 38 10 Tân Châu 70 18 11 An Phú 70 18 Cộng 939 235 (Nguồn: Báo cáo sơ kết Chương trình “Ba giảm ba tăng” từ năm 2002-2006, Chi cục Bảo vệ thực vật An Giang) Thông thường thì số quan sát ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến trong phântích nhân tố (Hòang Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc-2005). Thang đo chất lượngtập huấn có 22 mục hỏi được đưa vào phân tích nhân tố nên yêu cầu cỡ mẫu nhỏ nhấtlà 110. Vậy cỡ mẫu 235 là đạt yêu cầu nghiên cứu. Do học viên là nông dân, cách phỏng vấn là mời nông dân họp nhóm để phổbiến mục đích nghiên cứu, phát bảng câu hỏi, hướng dẫn cách cho điểm trả lời và thubảng trả lời tại chỗ, mỗi nhóm từ 10-20 người. Để khách quan, do giảng viên là cán bộtrạm bảo vệ thực vật huyện nên người phỏng vấn là 3 cán bộ Chi cục Bảo vệ thực vậttỉnh. Các cán bộ nầy được cung cấp đề cương nghiên cứu và hướng dẫn kỷ lưỡng về ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: