Danh mục

LUẬN VĂN: Tìm hiểu chung về giao dịch tại ngân hàng công thương Việt Nam

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 437.70 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ngân hàng công thương Việt Nam(NHCTVN) là một Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn tại Việt Nam vơí tổng tài sản chiếm 25% thị phần trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Có quan hệ đại lý với hơn 600 khách hàng trên toàn thế giới. Có quan hệ đối tác liên doanh với những tổ chức tài chính hàng đầu. Có các đơn vị thành viên là Công ty cho thuê tài chính, Công ty chứng khoán, Công ty quản lý khai thác tài sản, Trung tâm công nghệ thông tin và trung tâm đào...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN: Tìm hiểu chung về giao dịch tại ngân hàng công thương Việt Nam LUẬN VĂN:Tìm hiểu chung về g iao dịchtại ngân hàng công thương Việt Nam I.lịch sử ra đời của sở giao dịch i-ngân hàng công thương việt nam: Ngân hàng công thương Việt Nam(NHCTVN) là một Ngân hàng thương mạiquốc doanh lớn tại Việt Nam vơí tổng tài sản chiếm 25% thị phần trong toàn bộ hệthống ngân hàng Việt Nam. Có quan hệ đại lý với hơn 600 khách hàng trên toàn thếgiới. Có quan hệ đối tác liên doanh với những tổ chức tài chính hàng đầu. Có cácđơn vị thành viên là Công ty cho thuê tài chính, Công ty chứng khoán, Công tyquản lý khai thác tài sản, Trung tâm công nghệ thông tin và trung tâm đào tạo...Cóhệ thống mạng lưới trải rộng trên toàn quốc với 2 sở giao dich đặt tại Hà Nội vàThành phố Hồ Chí Minh, hơn 100 chi nhánh và gần 700 điểm giao dịch. Sở giao dịch I- Ngân hàng công thương Việt Nam (SGDI-NHCTVN) đượcđặt tại số 10- Lê Lai- Hà Nội, là một doanh nghiệp Nhà Nước, là thành viên hạchtoán phụ thuộc NHCTVN, đây luôn là nơi được lựa chọn làm thí điểm các sản phẩmdịch vụ mới của NHCTVN, được thành lập lại theo QĐ 134 HĐQT về việc sắp xếplại tổ chức hoạt động của sở giao dịch I (SGDI). Sự ra đời và phát triển của SGDI-NHCTVN có thể khái quát qua 4 giai đoạn: -Trong giai đoạn từ năm 1988 trở về trước, SGDI-NHCTVN là Ngânhàng Hoàn Kiếm. -Sau đó từ 1988 – 4/1993, SGDI mang tên ngân hàng công thương HàNội . Thời kỳ này cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng còn nghèo nàn, sản phẩmdịch vụ đơn điệu, kinh doanh đối nội là chủ yếu. Không chỉ vậy, đội ngũ cán bộngân hàng được đào tạo trong cơ chế cũ, đông về số lượng nhưng yếu về chấtlượng, nhất là kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh trong cơ chế mới. Quy mô hoạtđộng của ngân hàng trong thời kỳ này còn nhỏ. -Vào 1/4/1993 giải thể NHCT Hà Nội. Sang giai đoạn từ 1/4/1993 đến31/12/1998, Ngân hàng lại được sát nhập với NHCTTW, lấy tên là Hội sở NHCTViệt Nam. Giai đoạn này, NH đã có những bước phát triển mới như: Cơ sở vật chất,kỹ thuật công nghệ được tăng cường, sản phẩm, dịch vụ khá phong phú, ngoài racho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn còn có nhiều loại cho vay mới ra đời như:Cho vay tài trợ uỷ thác, cho vay thanh toán công nợ, đồng tài trợ, trả thay, bảolãnh... Kể từ ngày 1/1/1999 Hội sở được tách ra và mang tên chính thức là Sởgiao dịch I - NHCT Việt Nam, hạch toán phụ thuộc Ngân hàng công thươngViệtNam. Từ đó đến nay, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phát triển mạnh, đềutrên tất cả các mặt nghiệp vụ, áp dung giao dịch tức thời trên máy tính tại tất cả cácđiểm huy động vốn. II. Tổ chức và bộ máy điều hành của sở giao dịch I Ngân hàng công thương Việt nam.1. Bộ máy tổ chức của sở giao dịch I - NHCT Việt Nam. Sở giao dịch I có 279 nhân viên và có khoảng gần 70% trình độ đại học trở nên.SGDI có 9 phòng nghiệp vụ, 1 phòng giao dịch mới ra đời vào tháng 4 năm 2001 ở104- Trần Hưng Đạo và 1 tổ nghiệp vụ bảo hiểm(nhằm đa dạng hóa hoạt độngNgân Hàng kết hợp với công ty Bảo hiểm). * Ban lãnh đạo: 1 giám đốc, 3 phó giám đốc * Phòng Nghiệp Vụ (gồm 9 phòng): 1. Phòng nguồn vốn cân đối tổng hợp. 2. Phòng kinh doanh. 3. Phòng kế toán tài chính. 4. Phòng kinh doanh đối ngoại. 5. Phòng tổ chức các bộ, lao động, tiền lương. 6. Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ. 7. Phòng ngân quỹ. 8. Phòng điện toán. 9. Phòng hành chính quản trị. 10. Phòng giao dịch 104-Trần Hưng Đạo. 11. Phòng nghiệp vụ bảo hiểm.2. Nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ: 2.1 Phòng nguồn vốn cân đối tổng hợp: Tổ chức huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và dân cưbằng VNĐ hay ngoại tệ theo sự hướng dẫn của tổng giám đốc NHCTVN Trực tiếp điều hành lao động, tài sản tại các quỹ tiết kiệm hoặc SGDI, đảm bảoan toàn tuyệt đối tài sản, tiền bạc của cơ quan, của Nhà nước tại quỹ tài khoản theođúng chế độ hiện hành của tổng giám đốc NHCTVN. Lập kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích, báo cáo mọi tình hình hoạt độngcủa sở giao dịch theo yêu cầu của giám đốc SGDI, giám đốc Ngân hàng Nhà nướctrên địa bàn, Tổng giám đốc NHCTVN. Tổng hợp báo cáo các vấn đề liên quan đến thi đua, khen thưởng tại SGDI theođúng quy chế hiện hành của tổng giám đốc NHCTVN Làm các việc khác do giám đốc SGDI giao.Do tính chất công việc của phòng mà phòng nguồn vốn cân đối tổng hợp hoạt độngmang tính thời vụ đầu tháng, quý, năm.. 2.2 Phòng kinh doanh: Thực hiện cho vay, thu nợ ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, các nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo đúng cơ chế tín dụng của Ngâ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: