Lưu ý khi dùng miconazole
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 279.75 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
(SKDS) - Miconazole thành phần chính của thuốc là miconazole nitrate, được bào chế dưới dạng gel dùng cho họng, dạng kem bôi ngoài da và dạng thuốc đặt âm đạo, thuốc tiêm... Đây là loại thuốc phải kê đơn. Cơ chế tác dụng Miconazole nitrate hoạt tính kháng nấm đối với vi nấm ngoài da thông thường và vi nấm men, đồng thời có hoạt tính kháng khuẩn đối với một số trực khuẩn và cầu khuẩn gram dương. Hoạt tính của thuốc diệt nấm và vi khuẩn bằng cách ức chế sinh tổng hợp ergosterol ở vi nấm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lưu ý khi dùng miconazoleLưu ý khi dùng miconazole(SKDS) - Miconazole thành phần chính của thuốc là miconazole nitrate,được bào chế dưới dạng gel dùng cho họng, dạng kem bôi ngoài da và dạngthuốc đặt âm đạo, thuốc tiêm... Đây là loại thuốc phải kê đơn.Cơ chế tác dụngMiconazole nitrate hoạt tính kháng nấm đối với vi nấm ngoài da thôngthường và vi nấm men, đồng thời có hoạt tính kháng khuẩn đối với một sốtrực khuẩn và cầu khuẩn gram dương. Hoạt tính của thuốc diệt nấm và vikhuẩn bằng cách ức chế sinh tổng hợp ergosterol ở vi nấm và làm thay đổithành phần lipid cấu tạo màng, dẫn đến hoại tử tế bào vi nấm.Miconazole thuộc nhóm imidazol tổng hợp có tác dụng chống nấm bao gồmcác loại như aspergillus, blastomyces, candida, clasdosporium,coccidioldes... Ảnh minh họa (nguồn Internet)Và lưu ý khi dùngThuốc chống chỉ định trong các trường hợp bị mẫn cảm với bất cứ thànhphần có trong thuốc hay rối loạn chức năng gan cũng không dùng. Nếutrường hợp phải sử dụng thuốc này cùng thuốc chống đông máu cần phảigiám sát kỹ để điều chỉnh khi cần thiết. Ngay cả khi dùng đồng thờimiconazol với phenytoin cũng phải giám sát kỹ. Cần thận trọng khi dùngcho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ thuốc dạng gel có thể gây tắc nghẽn. Do đó, khôngnên sử dụng gel ở thành sau cổ họng, khi thật cần thiết phải chia ra làmnhiều liều nhỏ, nhưng vẫn cần theo dõi để phòng nghẹt thở.Mặc dù chưa thấy kết quả nghiên cứu nào cho biết miconazole gây độc hạicho phôi thai hay gây quái thai nhưng nguy cơ tiềm tàng có thể xảy ra nênkhông hoặc cần thận trọng dùng cho phụ nữ có thai. Tuy chưa có dữ liệu nàocho biết thuốc này có bài tiết qua đường sữa mẹ hay không vì vậy cũngkhông nên dùng cho người mẹ khi đang cho con bú. Nếu phải dùng cần thậntrọng.Miconazole có tương tác như ức chế sự chuyển hóa của các loại thuốc thuộchệ thống men cytochome 3A và 2C9, bởi nó làm gia tăng hoặc kéo dài tácdụng của những thuốc đó, kể cả tác dụng phụ. Cụ thể như thuốcterphenadine, astemizole và cisapride xuất hiện được phát hiện trong nghiêncứu Invitro là sự chuyển hóa của các loại thuốc này bị ức chế bởimiconazole nên không dùng đồng thời. Hay thuốc chống đông máu đườnguống, thuốc hạ đường huyết, phenytoin, cyclosporin và tacrolimus cũng nêngiảm liều những loại thuốc này khi cần thiết phải sử dụng đồng thời vớimiconazole.Thuốc cũng gây ra các tác dụng phụ như rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn.Ngoài ra, khi dùng miconazole dạng kem bôi ngoài da và dạng viên đặt âmđạo có thể tạo ra cảm giác rát bỏng, phát ban ngoài da; thuốc dạng tiêm cóthể gây buồn nôn, nôn và sốt. Điều trị dài ngày có thể bị tiêu chảy. Hiếmthấy có dị ứng. Chưa thấy ảnh hưởng đến gan khi dùng miconazole.Nếu sử dụng miconazole quá liều thường không có độc tính cao nhưng cókhi cũng xuất hiện nôn, tiêu chảy cần điều trị triệu chứng để hỗ trợ vì chưacó thuốc giải độc đặc hiệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lưu ý khi dùng miconazoleLưu ý khi dùng miconazole(SKDS) - Miconazole thành phần chính của thuốc là miconazole nitrate,được bào chế dưới dạng gel dùng cho họng, dạng kem bôi ngoài da và dạngthuốc đặt âm đạo, thuốc tiêm... Đây là loại thuốc phải kê đơn.Cơ chế tác dụngMiconazole nitrate hoạt tính kháng nấm đối với vi nấm ngoài da thôngthường và vi nấm men, đồng thời có hoạt tính kháng khuẩn đối với một sốtrực khuẩn và cầu khuẩn gram dương. Hoạt tính của thuốc diệt nấm và vikhuẩn bằng cách ức chế sinh tổng hợp ergosterol ở vi nấm và làm thay đổithành phần lipid cấu tạo màng, dẫn đến hoại tử tế bào vi nấm.Miconazole thuộc nhóm imidazol tổng hợp có tác dụng chống nấm bao gồmcác loại như aspergillus, blastomyces, candida, clasdosporium,coccidioldes... Ảnh minh họa (nguồn Internet)Và lưu ý khi dùngThuốc chống chỉ định trong các trường hợp bị mẫn cảm với bất cứ thànhphần có trong thuốc hay rối loạn chức năng gan cũng không dùng. Nếutrường hợp phải sử dụng thuốc này cùng thuốc chống đông máu cần phảigiám sát kỹ để điều chỉnh khi cần thiết. Ngay cả khi dùng đồng thờimiconazol với phenytoin cũng phải giám sát kỹ. Cần thận trọng khi dùngcho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ thuốc dạng gel có thể gây tắc nghẽn. Do đó, khôngnên sử dụng gel ở thành sau cổ họng, khi thật cần thiết phải chia ra làmnhiều liều nhỏ, nhưng vẫn cần theo dõi để phòng nghẹt thở.Mặc dù chưa thấy kết quả nghiên cứu nào cho biết miconazole gây độc hạicho phôi thai hay gây quái thai nhưng nguy cơ tiềm tàng có thể xảy ra nênkhông hoặc cần thận trọng dùng cho phụ nữ có thai. Tuy chưa có dữ liệu nàocho biết thuốc này có bài tiết qua đường sữa mẹ hay không vì vậy cũngkhông nên dùng cho người mẹ khi đang cho con bú. Nếu phải dùng cần thậntrọng.Miconazole có tương tác như ức chế sự chuyển hóa của các loại thuốc thuộchệ thống men cytochome 3A và 2C9, bởi nó làm gia tăng hoặc kéo dài tácdụng của những thuốc đó, kể cả tác dụng phụ. Cụ thể như thuốcterphenadine, astemizole và cisapride xuất hiện được phát hiện trong nghiêncứu Invitro là sự chuyển hóa của các loại thuốc này bị ức chế bởimiconazole nên không dùng đồng thời. Hay thuốc chống đông máu đườnguống, thuốc hạ đường huyết, phenytoin, cyclosporin và tacrolimus cũng nêngiảm liều những loại thuốc này khi cần thiết phải sử dụng đồng thời vớimiconazole.Thuốc cũng gây ra các tác dụng phụ như rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn.Ngoài ra, khi dùng miconazole dạng kem bôi ngoài da và dạng viên đặt âmđạo có thể tạo ra cảm giác rát bỏng, phát ban ngoài da; thuốc dạng tiêm cóthể gây buồn nôn, nôn và sốt. Điều trị dài ngày có thể bị tiêu chảy. Hiếmthấy có dị ứng. Chưa thấy ảnh hưởng đến gan khi dùng miconazole.Nếu sử dụng miconazole quá liều thường không có độc tính cao nhưng cókhi cũng xuất hiện nôn, tiêu chảy cần điều trị triệu chứng để hỗ trợ vì chưacó thuốc giải độc đặc hiệu.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
miconazole là gì tác dụng của miconazole lưu ý khi dùng miconazole y học cơ sở kiến thức về thuốc kiến thức y họcTài liệu liên quan:
-
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 183 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 109 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
Giáo trình Y học cơ sở (Tài liệu dành cho Dược trung cấp) - Trường Trung cấp Y tế Tây Ninh
285 trang 60 1 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 48 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 47 0 0