Danh mục

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 673.43 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Lãi suất là tỷ lệ tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong mộtkhoảng thời gian nhất định. Lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử dụngtiền không thuộc sở hữu của họ và lời tức người cho vay có được đối với việc trìhõan chi tiêu.Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa tiền lãi (hay chi phí phải trả) trên một sốlượng tiền nhất định để được sở hữu và sử dụng số tiền ấy trong một khoảng thờigian đã thỏa thuận trước. (trang 256 – “Tiền và họat động...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤTI – LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT1. Khái niệm Lãi suất là tỷ lệ tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong mộtkhoảng thời gian nhất định. Lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử dụngtiền không thuộc sở hữu của họ và lời tức người cho vay có được đối với việc trìhõan chi tiêu. Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa tiền lãi (hay chi phí phải trả) trên một sốlượng tiền nhất định để được sở hữu và sử dụng số tiền ấy trong một khoảng thờigian đã thỏa thuận trước. (trang 256 – “Tiền và họat động ngân hàng” – NXB Chínhtrị Quốc gia).2. Vai trò NHTM với hai nghiệp vụ chính trong hoạt động kinh doanh của mình là huyđộng vốn và sử dụng vốn đã phản ánh quy mô hoạt động của các NHTM. Vớiphương châm “đi vay để cho vay”, NHTM huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trongcác doanh nghiệp và dân cư để cho vay phát triển kinh tế và các nhu cầu tiêu dùngkhác của nhân dân. Để huy động vốn và cho vay có hiệu quả, NHTM phải xác địnhlãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay một cách hợp lý. Nếu lãi suất huy động tiền gửiquá thấp thì không khuyến khích các doanh nghiệp và dân cư gửi tiền vào, dẫn đếnNHTM không đủ vốn cho vay để đáp ứng yêu cầu khách hàng. Lãi suất Ngân hàng là nhân tố quan trọng quyết định kết quả hoạt động kinhdoanh của NHTM và khách hàng. Nếu lãi suất hợp lý sẽ là đòn bẩy quan trọng thúcđẩy sản xuất lưu thông hàng hoá phát triển và ngược lại. Bởi vậy lãi suất Ngânhàng vừa là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước vừa là công cụ điều hành vi môcủa các NHTM. Do vậy, khi huy động tiền gửi mà với lãi suất thấp thì không khuyến khíchdoanh nghiệp và dân cư gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, sẽ dẫn đến hậu quả làNHTM không đủ vốn để cho vay đáp ứng yêu cầu vay vốn của khách hàng. Ngượclại, nếu lãi suất cho vay cao, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không có lãihoặc lãi quá thấp sẽ thu hẹp sản xuất hoặc ngừng hoạt động để gửi vốn vào ngânhàng.3. Nguyên tắc hình thành lãi suất Lãi suất tồn tại trên thị trường trong một thời kỳ nào đó được hình thành trênnhững nguyên tắc nhất định buộc những tác nhân và thể nhân tham gia vào quan hệtín dụng phải tuân theo.3.1. Căn cứ vào cơ chế lãi suất dương Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, tín dụng cho nên giá cả “hànghóa” của ngân hàng phải do ngân hàng ấn định. Tuy nhiên giá cả này có thể biếnđổi theo thị trường sao cho giá cả đo có thể đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạtđộng một cách có hiệu quả: vừa huy động được nhiều vốn đồng thời cũng phải chovay được nhiều vốn nhất, đặc biệt là phải có lãi. Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng lãi suất ngân hàng chỉ có thể pháthuy tác dụng khi nó thực sự là tổng hòa lợi ích của các bên tham gia vào quan hệ tíndụng. Cơ chế lãi suất dương ra đời để đảm bảo yêu cầu này. Nội dung của cơ chếlãi suất dương như sau: Tỷ lệ lạm phát bình quân < Lãi suất huy động vốn bình quân < Lãi suất chovay bình quân =< Lợi nhuận bình quân.3.2. Căn cứ vào quan hệ cung cầu về vốn Lãi suất tín dụng tức là lãi suất huy động và lãi suất cho vay, hay hiểu đơngiản là giá mua và giá bán hàng hóa của thị trường tiền tệ. Khi giá mua tăng tất yếugiá bán cũng phải tăng để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuđược lợi nhuận và ngược lại khi giá mua giảm thì việc giảm giá bán hòan tòan cóthể xảy ra. Thật vậy, khi nền kinh tế đang “đói” vốn, để huy động ngân hàng có thể quyđịnh một mức lãi suất đủ cao để thu hút khách hàng. Lượng tiền này ngân hàng sẽbơm cho nền kinh tế bằng cách cho các doanh nghiệp và các tổ chức kinh doanhvay. Với mức lãi suất này, các nhà đầu tư buộc phải suy nghĩ thật chín chắn trướckhi quyết định đầu tư cho một dự án, họ phải xem dự án mà họ đầu tư có hiệu quả,có khả năng có lãi hay không? Điều này giúp loại bớt những khoản vay không hiệuquả của những dự án không mang tính kinh tế cao. Khi lượng vốn trong ngân hàng đang ứ đọng, tức là ngân hàng chưa cho vayđược hết lượng vốn mà mình huy động và như vậy cầu về vay vốn của ngân hànglà rất ít. Lúc này ngân hàng sẽ hạ lãi suất huy động vốn nhằm hạn chế người dângửi tiền vào ngân hàng đồng thời cũng hạ lãi suất cho vay để kích thích các tác nhântrong nền kinh tế tăng cầu về vốn cho hoạt động đầu tư, mở rộng quy mô sản xuấtcủa mình.3.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay Giống như tất cả các loại hình cho vay khác, đầu tư vào họat động kinhdoanh vốn tất yếu phải gặp rủi ro cao. Thời gian đầu tư càng dài thì khả năng gặprủi ro càng lớn. Những rủi ro đó có thể do cung cầu về vốn thay đổi, tình hình lạmphát trong nước, hoặc do sự biến động về kinh tế trong và ngòai nước… tác độngđến tâm lý khách hàng. Vì vậy khi xác định lãi suất phải tính đến những yếu tố trên.4. Chính sách lãi suất4.1. Chính sách lãi suất của NHNN a. Lãi suất huy động tiền gửi* Đối với VNĐ Ngân hàng nhà nước ban hành thông tư số 30/2011/TT-NHNN ngày 28/9/2011quy định: - Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1tháng là 6%/năm. - Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có hỳ hạn từ 1 tháng trở lên là14%/năm; riêng quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ấn định mức lãi suất tối đa áp dụng đốivới tiền gửi có hỳ hạn từ 1 tháng trở lên là 14,5%/năm.* Đối với ngoại tệ (USD) NHNN ban hành Thông tư 14/2011/TT-NHNN quy định: - Lãi suất huy động vốn tối đa bằng đô la Mỹ áp dụng đối với tổ chức làngười cư trú, tổ chức là người không cư trú là 0,5%/năm. - Lãi suất huy động vốn tối đa bằng đô la Mỹ áp dụng đối với cá nhân làngười cư trú, cá nhân là người không cư trú là 2,0%/năm. Động thái của NHNN thể hiện rõ việc siết chặt thị trường ngoại hối, hạnchế việc nắm giữ và vay vốn bằng USD, nâng cao vị thế của tiền đồng và khốngchế cuộc chạy đua vượt trần lãi suất của các NHTM bắt đầu từ cuối năm 2010.b. Lãi suất cho vay đối với các TCTDLÃI SUẤT TÁI CẤP VỐNGiá trị Văn bản quyết định ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: