Lý Thuyết Bệnh Học: CHẢY NƯỚC MẮT
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 122.46 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đại cương Chảy nước mắt trong trường hợp này là mỗi khi gặp giĩ thì nước mắt chảy ra, vì vậy cho nên cĩ tên là Mục Phong Lệ Xuất, Nghênh Phong Xuất Lệ. Nặng hơn thì lúc nào nước mắt cũng chảy ra. Cách chung cĩ thể chia làm hai loại: Loại Hànvà Nhiệt. Loại Hàn gồm chứng ra giĩ thì chảy nước mắt và bệnh tại tuyến lệ hoặc do tuyến lệ bị tắc gây nên bệnh, tương đương thể Tắc Lệ Đạo của YHHĐ. Loại Nhiệt: thuộc loại Bạo Phong Khách Nhiệt, Thiên Hành Xích Nhãn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý Thuyết Bệnh Học: CHẢY NƯỚC MẮT CHẢY NƯỚC MẮTĐại cươngChảy nước mắt trong trường hợp này là mỗi khi gặp giĩ thì nước mắt chảy ra, vìvậy cho nên cĩ tên là Mục Phong Lệ Xuất, Nghênh Phong Xuất Lệ. Nặng hơn thìlúc nào nước mắt cũng chảy ra.Cách chung cĩ thể chia làm hai loại: Loại Hànvà Nhiệt.Loại Hàn gồm chứng ra giĩ thì chảy nước mắt và bệnh tại tuyến lệ hoặc do tuyến lệbị tắc gây nên bệnh, tương đương thể Tắc Lệ Đạo của YHHĐ.Loại Nhiệt: thuộc loại Bạo Phong Khách Nhiệt, Thiên Hành Xích Nhãn (Viêm Kếtmạc), Tụ Tinh Chướng (Loét Giác mạc).Nguyên nhân. Do Phong. Sách ‘Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận’ ghi: “Do phong tà làm tổn thươngCan, Can khí bất túc thì nước mắt chảy ra”.. Do Can Thận âm hư, tinh huyết suy hao gây nên.Đa số do Can Thận đều suy, tinh huyết suy hao Can khơng ước thúc được dịch vàphong tà bên ngồi khiến cho nước mắt chảy ra.Do Phong: Theo YHCT, dựa vào hàn nhiệt, cĩ thể phân làm hai loại:a- Nghênh Phong Lãnh Lệ:Cứ gặp giĩ lạnh (nghênh phong) thì nước mắt cứ chảyra, nhiều ít tùy cơ thể.b- Nghênh Phong Nhiệt Lệ: Sách ‘Nhãn Khoa Tinh Luận, Q. Thượng’ viết: “Dùgặp giĩ hoặc khơng gặp giĩ vẫn chảy nước mắt nhiều, do Can, Đởm, Thận thủy, tândịch bất túc, chỗ khiếu của mắt bị hư khơng giữ lại được nên phong tà làm chovước mắt chảy ra vậy”.Do Can Thận Đều Hư: Mắt khơng đỏ, khơng sưng, nước mắt chảy ra nhiều, mắtmờ hoặc ngứa, gặp giĩ thì chảy nhiều hơn, kèm đầu đau, tai ù, lưng đau, chân mỏi,mạch Tế Nhược.Điều trị: Bổ ích Can Thận. Dùng bài Cúc Tinh Hồn (21) Gia Giảm.(Ba kích, Câu kỷ, Nhục thung dung bổ Can Thận, chỉ lãnh lệ; Ngũ vị tử vị chua đểthu liễm, chỉ lệ; Cúc hoa dưỡng Can, làm sáng mắt, sơ phong, chỉ lệ).Nếu do hàn nhiều: thêm Xuyên khung để ơn Can, chỉ lệ.Mắt ngứa: thêm Thích tật lê, Phịng phong để sơ phong, chỉ dưỡng, hỗ trợ tác dụngchỉ lệ.Phần Biểu hư yếu: thêm Hồng kỳ, Bạch truật, Phịng phong để ích khí, cố biểu.Long Đởm Mơng Hoa Thang (52), Minh Mục Lưu Khí Thang II (58), Minh MụcTế Tân Thang (60), Ninh Huyết Thang (73), Sinh Bồ Hồng Thang (84) gia giảm,Tam Nhân Thang gia giảm (94), Thanh Nhiệt Tuyên Phế Thang (108), ThơngKhiếu Thang (115), Tư Âm Chỉ Lệ Thang (136).CHÂM CỨU+ Đầu duy, Tinh minh, Lâm khấp, Phong trì (Thần Ứng Kinh).+ Lãnh lệ: Tinh minh, Lâm khấp, Phong trì, Uyển cốt (Châm Cứu Đại Thành).+ Nghênh phong hữu lệ: Đầu duy, Tinh minh, Lâm khấp, Phong trì (Châm CứuĐại Thành).+ Nghênh phong lãnh lệ: Tồn trúc, Đại cốt khơng, Tiểu cốt khơng (Châm Cứu ĐạiThành).+ Nghênh phong lãnh lệ: Tinh minh, Uyển cốt, Phong trì, Đầu duy, Thượng tinh,Nghênh hương (Châm Cứu Tập Thành).+ Nghênh phong lãnh lệ: Đầu duy, Tinh minh, Lâm khấp, Tồn trúc, Phong trì, Dịchmơn, Hợp cốc, Uyển cốt, Hiệp khê (Châm Cứu Phùng Nguyên).+ Kiện minh, Kiện minh 2 (Châm Cứu Học HongKong).+ Tinh minh, sâu nửa thốn, lưu kim 15 phút. Ngày châm một lần, 3 – 5 lần là mộtliệu trình (Châm Cứu Học Giảng Nghĩa).+ Bổ Can khí, khứ phong hàn: Châm bổ Can du, tả Phong trì, Mục song, Đầu lâmkhấp, Tinh minh [Bổ Can du để điều bổ Can khí, Can khí phục hồi thì mắt sẽ đượcnuơi dưỡng; Tả Phong trì, Đầu lâm khấp, Mục song để khứ phong, làm sáng mắt,chỉ lệ] (Châm Cứu Thực Dụng Đại Tồn).+ Theo sách ‘Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học’:. Lãnh lệ (chảy nước mắt do phong): Bổ ích Can Thận. Bổ huyệt Tinh minh, Tồntrúc, Phong trì, cứu huyệt Can du, Thận du.(Tinh minh, Tồn trúc điều hịa khí huyết tại chỗ, thơng khiếu ở mắt; Phong trì làhuyệt chủ yếu để khứ phong, và điều hịa khí huyết; Can du, Thận du để tráng Thậnthủy, dưỡng Can Mộc. Dùng phép cứu để bổ ích tinh huyết bị hao tổn).. Nhiệt Lệ: Tán phong, thanh nhiệt, sơ Can, làm sáng mắt. Châm tả huyệt Tinhminh, Tồn trúc, Hợp cốc, Dương bạch, Thái xung.(Tinh minh, Tồn trúc hợp với Hợp cốc cĩ tác dụng tán phong, thanh nhiệt; D ươngbạch, Thái xung để thanh tiết hỏa ở Can, Đởm, tiêu thủng, chỉ thống).+ Theo sách ‘Trung Y Cương M ục’:. Lãnh Lệ: Bổ ích Can Thận, khứ phong, chỉ lệ. Châm Tồn trúc, Phong trì, Can du,Thận du.(Tồn trúc là huyệt cục bộ để điều khí huyết, thơng lệ khiếu; Phong trì tán phong;Can Du, Thận du tư bổ Can Thận).. Nhiệt Lệ: Tán phong, thanh nhiệt, sơ Can, làm sáng mắt.. châm Tồn trúc, Thừakhấp, Hợp cốc, Dương bạch, Thái xung.(Thừa khấp, Tồn trúc, Dương bạch là huyệt cục bộ để điều khí huyết, thơng lệkhiếu; Hợp cốc tán phong nhiệt; Dương bạch hợp với Thái xung để thanh tả nhiệt ởCan Đởm, tiêu thủng, chỉ thống).NHĨ CHÂM. Dùng huyệt Mắt, Mắt 1, Mắt 2, Can. Kích thích mạnh, lưu kim 30 phút. Ngàychâm 1 lần. Bẩy ngày là một liệu trình (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học).. Châm huyệt Mắt, Can. Kích thích mạnh, lưu kim 30 phút (Trung Y Cương Mục). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý Thuyết Bệnh Học: CHẢY NƯỚC MẮT CHẢY NƯỚC MẮTĐại cươngChảy nước mắt trong trường hợp này là mỗi khi gặp giĩ thì nước mắt chảy ra, vìvậy cho nên cĩ tên là Mục Phong Lệ Xuất, Nghênh Phong Xuất Lệ. Nặng hơn thìlúc nào nước mắt cũng chảy ra.Cách chung cĩ thể chia làm hai loại: Loại Hànvà Nhiệt.Loại Hàn gồm chứng ra giĩ thì chảy nước mắt và bệnh tại tuyến lệ hoặc do tuyến lệbị tắc gây nên bệnh, tương đương thể Tắc Lệ Đạo của YHHĐ.Loại Nhiệt: thuộc loại Bạo Phong Khách Nhiệt, Thiên Hành Xích Nhãn (Viêm Kếtmạc), Tụ Tinh Chướng (Loét Giác mạc).Nguyên nhân. Do Phong. Sách ‘Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận’ ghi: “Do phong tà làm tổn thươngCan, Can khí bất túc thì nước mắt chảy ra”.. Do Can Thận âm hư, tinh huyết suy hao gây nên.Đa số do Can Thận đều suy, tinh huyết suy hao Can khơng ước thúc được dịch vàphong tà bên ngồi khiến cho nước mắt chảy ra.Do Phong: Theo YHCT, dựa vào hàn nhiệt, cĩ thể phân làm hai loại:a- Nghênh Phong Lãnh Lệ:Cứ gặp giĩ lạnh (nghênh phong) thì nước mắt cứ chảyra, nhiều ít tùy cơ thể.b- Nghênh Phong Nhiệt Lệ: Sách ‘Nhãn Khoa Tinh Luận, Q. Thượng’ viết: “Dùgặp giĩ hoặc khơng gặp giĩ vẫn chảy nước mắt nhiều, do Can, Đởm, Thận thủy, tândịch bất túc, chỗ khiếu của mắt bị hư khơng giữ lại được nên phong tà làm chovước mắt chảy ra vậy”.Do Can Thận Đều Hư: Mắt khơng đỏ, khơng sưng, nước mắt chảy ra nhiều, mắtmờ hoặc ngứa, gặp giĩ thì chảy nhiều hơn, kèm đầu đau, tai ù, lưng đau, chân mỏi,mạch Tế Nhược.Điều trị: Bổ ích Can Thận. Dùng bài Cúc Tinh Hồn (21) Gia Giảm.(Ba kích, Câu kỷ, Nhục thung dung bổ Can Thận, chỉ lãnh lệ; Ngũ vị tử vị chua đểthu liễm, chỉ lệ; Cúc hoa dưỡng Can, làm sáng mắt, sơ phong, chỉ lệ).Nếu do hàn nhiều: thêm Xuyên khung để ơn Can, chỉ lệ.Mắt ngứa: thêm Thích tật lê, Phịng phong để sơ phong, chỉ dưỡng, hỗ trợ tác dụngchỉ lệ.Phần Biểu hư yếu: thêm Hồng kỳ, Bạch truật, Phịng phong để ích khí, cố biểu.Long Đởm Mơng Hoa Thang (52), Minh Mục Lưu Khí Thang II (58), Minh MụcTế Tân Thang (60), Ninh Huyết Thang (73), Sinh Bồ Hồng Thang (84) gia giảm,Tam Nhân Thang gia giảm (94), Thanh Nhiệt Tuyên Phế Thang (108), ThơngKhiếu Thang (115), Tư Âm Chỉ Lệ Thang (136).CHÂM CỨU+ Đầu duy, Tinh minh, Lâm khấp, Phong trì (Thần Ứng Kinh).+ Lãnh lệ: Tinh minh, Lâm khấp, Phong trì, Uyển cốt (Châm Cứu Đại Thành).+ Nghênh phong hữu lệ: Đầu duy, Tinh minh, Lâm khấp, Phong trì (Châm CứuĐại Thành).+ Nghênh phong lãnh lệ: Tồn trúc, Đại cốt khơng, Tiểu cốt khơng (Châm Cứu ĐạiThành).+ Nghênh phong lãnh lệ: Tinh minh, Uyển cốt, Phong trì, Đầu duy, Thượng tinh,Nghênh hương (Châm Cứu Tập Thành).+ Nghênh phong lãnh lệ: Đầu duy, Tinh minh, Lâm khấp, Tồn trúc, Phong trì, Dịchmơn, Hợp cốc, Uyển cốt, Hiệp khê (Châm Cứu Phùng Nguyên).+ Kiện minh, Kiện minh 2 (Châm Cứu Học HongKong).+ Tinh minh, sâu nửa thốn, lưu kim 15 phút. Ngày châm một lần, 3 – 5 lần là mộtliệu trình (Châm Cứu Học Giảng Nghĩa).+ Bổ Can khí, khứ phong hàn: Châm bổ Can du, tả Phong trì, Mục song, Đầu lâmkhấp, Tinh minh [Bổ Can du để điều bổ Can khí, Can khí phục hồi thì mắt sẽ đượcnuơi dưỡng; Tả Phong trì, Đầu lâm khấp, Mục song để khứ phong, làm sáng mắt,chỉ lệ] (Châm Cứu Thực Dụng Đại Tồn).+ Theo sách ‘Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học’:. Lãnh lệ (chảy nước mắt do phong): Bổ ích Can Thận. Bổ huyệt Tinh minh, Tồntrúc, Phong trì, cứu huyệt Can du, Thận du.(Tinh minh, Tồn trúc điều hịa khí huyết tại chỗ, thơng khiếu ở mắt; Phong trì làhuyệt chủ yếu để khứ phong, và điều hịa khí huyết; Can du, Thận du để tráng Thậnthủy, dưỡng Can Mộc. Dùng phép cứu để bổ ích tinh huyết bị hao tổn).. Nhiệt Lệ: Tán phong, thanh nhiệt, sơ Can, làm sáng mắt. Châm tả huyệt Tinhminh, Tồn trúc, Hợp cốc, Dương bạch, Thái xung.(Tinh minh, Tồn trúc hợp với Hợp cốc cĩ tác dụng tán phong, thanh nhiệt; D ươngbạch, Thái xung để thanh tiết hỏa ở Can, Đởm, tiêu thủng, chỉ thống).+ Theo sách ‘Trung Y Cương M ục’:. Lãnh Lệ: Bổ ích Can Thận, khứ phong, chỉ lệ. Châm Tồn trúc, Phong trì, Can du,Thận du.(Tồn trúc là huyệt cục bộ để điều khí huyết, thơng lệ khiếu; Phong trì tán phong;Can Du, Thận du tư bổ Can Thận).. Nhiệt Lệ: Tán phong, thanh nhiệt, sơ Can, làm sáng mắt.. châm Tồn trúc, Thừakhấp, Hợp cốc, Dương bạch, Thái xung.(Thừa khấp, Tồn trúc, Dương bạch là huyệt cục bộ để điều khí huyết, thơng lệkhiếu; Hợp cốc tán phong nhiệt; Dương bạch hợp với Thái xung để thanh tả nhiệt ởCan Đởm, tiêu thủng, chỉ thống).NHĨ CHÂM. Dùng huyệt Mắt, Mắt 1, Mắt 2, Can. Kích thích mạnh, lưu kim 30 phút. Ngàychâm 1 lần. Bẩy ngày là một liệu trình (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học).. Châm huyệt Mắt, Can. Kích thích mạnh, lưu kim 30 phút (Trung Y Cương Mục). ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh học thực hành Dược vị giáo dục y học Giáo trình Giáo án Tài liệu y học Bài giảng Y học ngành yGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 205 0 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 182 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 170 0 0 -
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 159 0 0 -
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 153 0 0 -
38 trang 151 0 0
-
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GIÁO TRÌNH
3 trang 148 0 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 146 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 144 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 143 1 0