Lý Thuyết Bệnh Học: NHỌT ỐNG TAI NGOÀI
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 118.82 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đại cương Nhọt ống tai ngoài là nhiễm khuẩn (nhiễm độc) ở nang lông, tuyến bã nhờn, tuyến mồ hôi, chỉ có phần ống tai sụn mới có những nang và tuyến đó, do đó nhọt ống tai chỉ có phần ngoài, còn phần ống tai xương không có nhọt. YHCT gọi là Nhĩ Đinh. Dân gian còn gọi là Lên Đằng Đằng Tai Nguyên nhân + Theo YHHĐ: . Tổn thương xây xát (ngoáy tai bằng móng tay, vạt nhọn…). . Nhiễm khuẩn chủ yếu là Staphylocoque. . Eczema (chàm). . Thể trạng suy yếu. . Tiểu đường....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý Thuyết Bệnh Học: NHỌT ỐNG TAI NGOÀI NHỌT ỐNG TAI NGOÀIĐại cươngNhọt ống tai ngoài là nhiễm khuẩn (nhiễm độc) ở nang lông, tuyến bã nhờn, tuyếnmồ hôi, chỉ có phần ống tai sụn mới có những nang và tuyến đó, do đó nhọt ống taichỉ có phần ngoài, còn phần ống tai xương không có nhọt.YHCT gọi là Nhĩ Đinh. Dân gian còn gọi là Lên Đằng Đằng TaiNguyên nhân+ Theo YHHĐ:. Tổn thương xây xát (ngoáy tai bằng móng tay, vạt nhọn…).. Nhiễm khuẩn chủ yếu là Staphylocoque.. Eczema (chàm).. Thể trạng suy yếu.. Tiểu đường.+ Theo YHCT: do nhiệt độc xâm nhập vào kinh thiếu dương Tam tiêu và Đởm làhai kinh liên hệ nhiều đến tai.Triệu chứngTai đau dữ dội (dấu hiệu chính, vì da ống tai dính rất chắc vào sụn, càng vào sâutrong ống tai, da càng dính hơn). Vùng đau lan tỏa ra lân cận như: thái dương, hàmvà gây nên kém ăn, mất ngủ. Đôi khi ù hoặc điếc (do nhọt làm hẹp hoặc bít kín ốngtai lại).Tuy nhiên, cần lưu ý phân biệt rõ một số vị trí của nhọt ở tai như sau:+ Kéo vành tai lên gây đau nhiều: nhọt ở vành trên hoặc thành sau ống tai.+ Ấn vào nắp tai gây đau nhiều: nhọt ở thành trước ống tai.+ Ấn vào vùng trước ống tai hoặc nâng dái tai lên rất đau: nhọt ở thành dưới ốngtai.+ Kiểm tra rãnh sau tai, nếu thấy nếp nhăn rõ là nhọt ống tai; Nếu không có nếpnhăn mà tai cũng to phái sau thì phải nghĩ đến xương chũm viêm cấp.Điều trị:Thanh nhiệt, hoạt huyết, giải độc, tiêu viêm.Ngũ Vị Tiêu Độc Ẩm (29) Gia Giảm (Chi tử, Long đởm, Liên kiều, Hoàng cầm đểthanh nhiệt; Xích thược để hoạt huyết; Bồ công anh, Kim ngân hoa để tiêu viêm,giải độc).+ Rễ Ngưu bàng, thái nhỏ, đổ nước nấu, bỏ bã, nấu đặc thành cao, bôi chỗ đau(Thần Phương Hoa Đà).+ Lá hẹ, giã vắt lấy nước nhỏ vào tai hoặc bôi vùng đau (Nam Dược Thần Hiệu).+ Củ Hành ta, lột bỏ vỏ, giã nát, bọc vào trong miếng vải mỏng, nhét vào tai, đểqua đêm. Rất có kết quả.Châm Cứu (Trị Nhọt Ống Tai Ngoài)+ Thính hội, Hợp cốc, Giáp xa (Châm Cứu Đại Thành).+ Thính cung, Tam thương (Châm Cứu Học HongKong).+ Ế phong, Thính cung, Thính hội, Nhĩ môn, Hợp cốc, Ngoại quan (Tân BiênTrung Y Học Khái Yếu).(Thính hội, Thính cung, Nhĩ môn, Ế phong là các huyệt cục bộ để sơ thông kinhkhí, giảm đau ở tai; Giáp xa hỗ trợ tác động cục bộ nếu có viêm lan toả đau ra hàm;Hợp cốc, Ngoại quan để thanh nhiệt, giải biểu). NHỌT TAI ĐAU LOÉTTai bị phong hàn gây đau nhức không chịu nổi, mầu da ở tai thay đổi. Nặng hơn thìbị lở loét.Đông y gọi là Nhĩ Xác Đông Sang.Thường do cơ thể suy yếu, dương khí bất túc, không chống được với phong hànbên ngoài gây nên.Chứng:Lúc đầu vành tai bị lạnh, mất cảm giác, sau đó là ngứa, sưng lên, vành tai có cảmgiác hâm hấp nóng, đau, có khi đau không chịu nổi. Lưỡi mầu xanh tím, rêu lưỡitrắng nhạt, mạch Huyền Khẩn.Điều trị:Ôn kinh, tán hàn, hoạt huyết, thông lạc.Thường dùng bài Tứ Nghịch Thang gia giảm:(Đây là bài Quế Chi Thang bỏ Sinh khương, thêm Tế tân, Đương quy, Mộc thông.Dùng Đương quy, Bạch thược để dưỡng huyết, hoạt huyết; Tế tân, Quế chi, Mộcthông để ôn kinh, tán hàn, thông lạc; Đại táo ích khí; Cam thảo điều hòa các vịthuốc)
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý Thuyết Bệnh Học: NHỌT ỐNG TAI NGOÀI NHỌT ỐNG TAI NGOÀIĐại cươngNhọt ống tai ngoài là nhiễm khuẩn (nhiễm độc) ở nang lông, tuyến bã nhờn, tuyếnmồ hôi, chỉ có phần ống tai sụn mới có những nang và tuyến đó, do đó nhọt ống taichỉ có phần ngoài, còn phần ống tai xương không có nhọt.YHCT gọi là Nhĩ Đinh. Dân gian còn gọi là Lên Đằng Đằng TaiNguyên nhân+ Theo YHHĐ:. Tổn thương xây xát (ngoáy tai bằng móng tay, vạt nhọn…).. Nhiễm khuẩn chủ yếu là Staphylocoque.. Eczema (chàm).. Thể trạng suy yếu.. Tiểu đường.+ Theo YHCT: do nhiệt độc xâm nhập vào kinh thiếu dương Tam tiêu và Đởm làhai kinh liên hệ nhiều đến tai.Triệu chứngTai đau dữ dội (dấu hiệu chính, vì da ống tai dính rất chắc vào sụn, càng vào sâutrong ống tai, da càng dính hơn). Vùng đau lan tỏa ra lân cận như: thái dương, hàmvà gây nên kém ăn, mất ngủ. Đôi khi ù hoặc điếc (do nhọt làm hẹp hoặc bít kín ốngtai lại).Tuy nhiên, cần lưu ý phân biệt rõ một số vị trí của nhọt ở tai như sau:+ Kéo vành tai lên gây đau nhiều: nhọt ở vành trên hoặc thành sau ống tai.+ Ấn vào nắp tai gây đau nhiều: nhọt ở thành trước ống tai.+ Ấn vào vùng trước ống tai hoặc nâng dái tai lên rất đau: nhọt ở thành dưới ốngtai.+ Kiểm tra rãnh sau tai, nếu thấy nếp nhăn rõ là nhọt ống tai; Nếu không có nếpnhăn mà tai cũng to phái sau thì phải nghĩ đến xương chũm viêm cấp.Điều trị:Thanh nhiệt, hoạt huyết, giải độc, tiêu viêm.Ngũ Vị Tiêu Độc Ẩm (29) Gia Giảm (Chi tử, Long đởm, Liên kiều, Hoàng cầm đểthanh nhiệt; Xích thược để hoạt huyết; Bồ công anh, Kim ngân hoa để tiêu viêm,giải độc).+ Rễ Ngưu bàng, thái nhỏ, đổ nước nấu, bỏ bã, nấu đặc thành cao, bôi chỗ đau(Thần Phương Hoa Đà).+ Lá hẹ, giã vắt lấy nước nhỏ vào tai hoặc bôi vùng đau (Nam Dược Thần Hiệu).+ Củ Hành ta, lột bỏ vỏ, giã nát, bọc vào trong miếng vải mỏng, nhét vào tai, đểqua đêm. Rất có kết quả.Châm Cứu (Trị Nhọt Ống Tai Ngoài)+ Thính hội, Hợp cốc, Giáp xa (Châm Cứu Đại Thành).+ Thính cung, Tam thương (Châm Cứu Học HongKong).+ Ế phong, Thính cung, Thính hội, Nhĩ môn, Hợp cốc, Ngoại quan (Tân BiênTrung Y Học Khái Yếu).(Thính hội, Thính cung, Nhĩ môn, Ế phong là các huyệt cục bộ để sơ thông kinhkhí, giảm đau ở tai; Giáp xa hỗ trợ tác động cục bộ nếu có viêm lan toả đau ra hàm;Hợp cốc, Ngoại quan để thanh nhiệt, giải biểu). NHỌT TAI ĐAU LOÉTTai bị phong hàn gây đau nhức không chịu nổi, mầu da ở tai thay đổi. Nặng hơn thìbị lở loét.Đông y gọi là Nhĩ Xác Đông Sang.Thường do cơ thể suy yếu, dương khí bất túc, không chống được với phong hànbên ngoài gây nên.Chứng:Lúc đầu vành tai bị lạnh, mất cảm giác, sau đó là ngứa, sưng lên, vành tai có cảmgiác hâm hấp nóng, đau, có khi đau không chịu nổi. Lưỡi mầu xanh tím, rêu lưỡitrắng nhạt, mạch Huyền Khẩn.Điều trị:Ôn kinh, tán hàn, hoạt huyết, thông lạc.Thường dùng bài Tứ Nghịch Thang gia giảm:(Đây là bài Quế Chi Thang bỏ Sinh khương, thêm Tế tân, Đương quy, Mộc thông.Dùng Đương quy, Bạch thược để dưỡng huyết, hoạt huyết; Tế tân, Quế chi, Mộcthông để ôn kinh, tán hàn, thông lạc; Đại táo ích khí; Cam thảo điều hòa các vịthuốc)
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh học thực hành Dược vị giáo dục y học Giáo trình Giáo án Tài liệu y học Bài giảng Y học ngành yTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 223 0 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 198 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 190 0 0 -
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 177 0 0 -
38 trang 169 0 0
-
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GIÁO TRÌNH
3 trang 165 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 160 0 0 -
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 160 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 155 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0