Lý Thuyết Bệnh Học: SỤP MI MẮT
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 118.47 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đại cương Chủ yếu là một bên hoặc cả hai bên mi mắt trên sụp xuống, khơng mở lên được. Mi mắt thuộc Nhục Luân liên hệ với Tỳ Vị. Đa số do Tỳ Vị khơng điều hịa, khí huyết khơng được nuơi dưỡng, phong tà thừa cơ xâm nhập, nhục luân khơng được nuơi dưỡng, mạch lạc ngưng trệ gây nên bệnh. Đông y gọi là Thượng Bào Hạ Thùy. Chứng này dùng châm cứu để điều trị cĩ hiệu quả tốt hơn là dùng thuốc. Nguyên nhân + Do tiên thiên bất túc, nguyên dương hư yếu khơng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý Thuyết Bệnh Học: SỤP MI MẮT SỤP MI MẮTĐại cươngChủ yếu là một bên hoặc cả hai bên mi mắt trên sụp xuống, khơng mở lên được.Mi mắt thuộc Nhục Luân liên hệ với Tỳ Vị. Đa số do Tỳ Vị khơng điều hịa, khíhuyết khơng được nuơi dưỡng, phong tà thừa cơ xâm nhập, nhục luân khơng đượcnuơi dưỡng, mạch lạc ngưng trệ gây nên bệnh.Đông y gọi là Thượng Bào Hạ Thùy.Chứng này dùng châm cứu để điều trị cĩ hiệu quả tốt hơn là dùng thuốc.Nguyên nhân+ Do tiên thiên bất túc, nguyên dương hư yếu khơng ơn dưỡng được Tỳ thổ, nhụcluân khơng được nuơi dưỡng gây nên bệnh.+ Do hậu thiên khơng được nuơi dưỡng, Tỳ Vị bất hịa, việc sinh hĩa khí huyếtkhơng đủ, mi mắt khơng được nuơi dưỡng vì vậy gây nên bệnh.+ Gân cơ vùng mắt khơng được nuơi dưỡng, phong tà từ bên ngồi xâm nhập vàomi mắt khiến cho mạch lạc bị ngăn trở, vì vậy mi mắt khơng mở lên được.+ Cũng cĩ khi do giang mai độc, bị chấn thương gây nên.Trên lâm sàng thường gặp một số dạng sau:1-Tỳ Thận Dương HưChứng: Mi mắt sụp xuống, khơng mở lên được, nhìn vật hĩa thành hai, phảinhướng trán, phình miệng hoặc dùng tay mới nâng mi mắt lên được.Điều trị: Ơn dương, ích khí, thăng đề.Dùng bài Đề Thùy Thang (30).Châm Dương bạch, Ngư yêu, Tồn trúc, Đồng tử liêu, Ty trúc khơng, Thượng tinh,Bá hội, Mệnh mơn, Thận du, Quan nguyên.(Dương bạch, Ngư yêu, Tồn trúc, Đồng tử liêu, Ty trúc khơng là các huyệt cục bộđể hành khí, hoạt huyết, thơng lạc; Thượng tinh, Bá hội là huyệt chủ yếu để thăngđề dương khí, dẫn khí của các mạch chạy lên đầu, mắt, để giúp nâng mi lên; Mệnhmơn, Thận du, Quan nguyên để ơn dương, ích khí, bồi bổ cho tiên thiên) (Trung YCương Mục).2-Tỳ Khí Hư YếuChứng: Mi mắt sụp xuống, lúc đầu cịn hơi nhẹ, lâu ngày nặng dần, mắt khơngchuyển động được, nhìn một hĩa thành hai, cơ thể mỏi mệt khơng cĩ sức, thậm chínuốt cũng khĩ khăn.Điều trị: Kiện Tỳ, ích khí.Châm Dương bạch, Ngư yêu, Tồn trúc, Đồng tử liêu, Ty trúc khơng, Thượng tinh,Bá hội, Khí hải, Túc tam lý, Tỳ du, Vị du.(Dương bạch, Ngư yêu, Tồn trúc, Đồng tử liêu, Ty trúc khơng là các huyệt cục bộđể hành khí, hoạt huyết, thơng lạc; Thượng tinh, Bá hội là huyệt chủ yếu để thăngđề dương khí, dẫn khí của các mạch chạy lên đầu, mắt, để giúp nâng mi lên; Khíhải để bồi bổ nguyên khí; Túc tam lý là huyệt hợp của kinh Vị mà huyệt ‘Hợpdùng trị nội phủ’; Tỳ du, Vị du là bối du huyệt của Tỳ và Vị) (Trung Y CươngMục).3- Phong Trúng Lạc Của Mi MắtChứng: Mi mắt sụp xuống, lúc đầu cịn hơi nhẹ, lâu ngày nặng dần, mắt khơngchuyển động được, nhìn một hĩa thành hai, sợ giĩ, sợ lạnh, đầu đau, mạch Phù hoặccĩ dấu hiệu cảm phong hàn.Điều trị: Sơ phong, thơng lạc, ích khí, thăng đề.Châm Dương bạch, Ngư yêu, Tồn trúc, Đồng tử liêu, Ty trúc khơng, Thượng tinh,Bá hội, Phong trì, Hợp cốc.(Dương bạch, Ngư yêu, Tồn trúc, Đồng tử liêu, Ty trúc khơng là các huyệt cục bộđể hành khí, hoạt huyết, thơng lạc; Thượng tinh, Bá hội là huyệt chủ yếu để thăngđề dương khí, dẫn khí của các mạch chạy lên đầu, mắt, để giúp nâng mi lên; Phongtrì, Hợp cốc để sơ tán ngoại phong) (Trung Y Cương Mục).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý Thuyết Bệnh Học: SỤP MI MẮT SỤP MI MẮTĐại cươngChủ yếu là một bên hoặc cả hai bên mi mắt trên sụp xuống, khơng mở lên được.Mi mắt thuộc Nhục Luân liên hệ với Tỳ Vị. Đa số do Tỳ Vị khơng điều hịa, khíhuyết khơng được nuơi dưỡng, phong tà thừa cơ xâm nhập, nhục luân khơng đượcnuơi dưỡng, mạch lạc ngưng trệ gây nên bệnh.Đông y gọi là Thượng Bào Hạ Thùy.Chứng này dùng châm cứu để điều trị cĩ hiệu quả tốt hơn là dùng thuốc.Nguyên nhân+ Do tiên thiên bất túc, nguyên dương hư yếu khơng ơn dưỡng được Tỳ thổ, nhụcluân khơng được nuơi dưỡng gây nên bệnh.+ Do hậu thiên khơng được nuơi dưỡng, Tỳ Vị bất hịa, việc sinh hĩa khí huyếtkhơng đủ, mi mắt khơng được nuơi dưỡng vì vậy gây nên bệnh.+ Gân cơ vùng mắt khơng được nuơi dưỡng, phong tà từ bên ngồi xâm nhập vàomi mắt khiến cho mạch lạc bị ngăn trở, vì vậy mi mắt khơng mở lên được.+ Cũng cĩ khi do giang mai độc, bị chấn thương gây nên.Trên lâm sàng thường gặp một số dạng sau:1-Tỳ Thận Dương HưChứng: Mi mắt sụp xuống, khơng mở lên được, nhìn vật hĩa thành hai, phảinhướng trán, phình miệng hoặc dùng tay mới nâng mi mắt lên được.Điều trị: Ơn dương, ích khí, thăng đề.Dùng bài Đề Thùy Thang (30).Châm Dương bạch, Ngư yêu, Tồn trúc, Đồng tử liêu, Ty trúc khơng, Thượng tinh,Bá hội, Mệnh mơn, Thận du, Quan nguyên.(Dương bạch, Ngư yêu, Tồn trúc, Đồng tử liêu, Ty trúc khơng là các huyệt cục bộđể hành khí, hoạt huyết, thơng lạc; Thượng tinh, Bá hội là huyệt chủ yếu để thăngđề dương khí, dẫn khí của các mạch chạy lên đầu, mắt, để giúp nâng mi lên; Mệnhmơn, Thận du, Quan nguyên để ơn dương, ích khí, bồi bổ cho tiên thiên) (Trung YCương Mục).2-Tỳ Khí Hư YếuChứng: Mi mắt sụp xuống, lúc đầu cịn hơi nhẹ, lâu ngày nặng dần, mắt khơngchuyển động được, nhìn một hĩa thành hai, cơ thể mỏi mệt khơng cĩ sức, thậm chínuốt cũng khĩ khăn.Điều trị: Kiện Tỳ, ích khí.Châm Dương bạch, Ngư yêu, Tồn trúc, Đồng tử liêu, Ty trúc khơng, Thượng tinh,Bá hội, Khí hải, Túc tam lý, Tỳ du, Vị du.(Dương bạch, Ngư yêu, Tồn trúc, Đồng tử liêu, Ty trúc khơng là các huyệt cục bộđể hành khí, hoạt huyết, thơng lạc; Thượng tinh, Bá hội là huyệt chủ yếu để thăngđề dương khí, dẫn khí của các mạch chạy lên đầu, mắt, để giúp nâng mi lên; Khíhải để bồi bổ nguyên khí; Túc tam lý là huyệt hợp của kinh Vị mà huyệt ‘Hợpdùng trị nội phủ’; Tỳ du, Vị du là bối du huyệt của Tỳ và Vị) (Trung Y CươngMục).3- Phong Trúng Lạc Của Mi MắtChứng: Mi mắt sụp xuống, lúc đầu cịn hơi nhẹ, lâu ngày nặng dần, mắt khơngchuyển động được, nhìn một hĩa thành hai, sợ giĩ, sợ lạnh, đầu đau, mạch Phù hoặccĩ dấu hiệu cảm phong hàn.Điều trị: Sơ phong, thơng lạc, ích khí, thăng đề.Châm Dương bạch, Ngư yêu, Tồn trúc, Đồng tử liêu, Ty trúc khơng, Thượng tinh,Bá hội, Phong trì, Hợp cốc.(Dương bạch, Ngư yêu, Tồn trúc, Đồng tử liêu, Ty trúc khơng là các huyệt cục bộđể hành khí, hoạt huyết, thơng lạc; Thượng tinh, Bá hội là huyệt chủ yếu để thăngđề dương khí, dẫn khí của các mạch chạy lên đầu, mắt, để giúp nâng mi lên; Phongtrì, Hợp cốc để sơ tán ngoại phong) (Trung Y Cương Mục).
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh học thực hành Dược vị giáo dục y học Giáo trình Giáo án Tài liệu y học Bài giảng Y học ngành yGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 205 0 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 182 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 170 0 0 -
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 159 0 0 -
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 153 0 0 -
38 trang 151 0 0
-
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GIÁO TRÌNH
3 trang 148 0 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 146 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 144 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 143 1 0