Danh mục

Lý Thuyết Bệnh Học: XƯƠNG CHŨM VIÊM CẤP

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 126.76 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đại cương Xương chũm là một khối xương nằm lồi gần ngay sau vành tai. Cấu tạo của xương chũm tuy cứng nhưng bên trong lại xốp, có nhiều hốc nhỏ. Ở giữa xương chũm có một hốc to hơn gọi là Sào bào. Từ sào bào này lại có một đường ống thông trực tiếp với tai giữa, vì vậy, bệnh ở tai giữa thường lan vào xương chũm. Trẻ nhỏ sào đạo ngắn và rộng hơn vì vậy xương chũm dễ bị viêm. Xương chũm tiếp giáp với nhiều bộ phận quan trọng như màng não, não, các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý Thuyết Bệnh Học: XƯƠNG CHŨM VIÊM CẤP XƯƠNG CHŨM VIÊM CẤPĐại cươngXương chũm là một khối xương nằm lồi gần ngay sau vành tai. Cấu tạo của xươngchũm tuy cứng nhưng bên trong lại xốp, có nhiều hốc nhỏ. Ở giữa xương chũm cómột hốc to hơn gọi là Sào bào. Từ sào bào này lại có một đường ống thông trựctiếp với tai giữa, vì vậy, bệnh ở tai giữa thường lan vào xương chũm. Trẻ nhỏ sàođạo ngắn và rộng hơn vì vậy xương chũm dễ bị viêm. Xương chũm tiếp giáp vớinhiều bộ phận quan trọng như màng não, não, các mạch máu, thần kinh quantrọng… Ngoài ra, vì xương chũm có cấu tạo xốp do đó khi xương chũm bị viêm,bệnh lây lan rất nhanh, gây nhiều biến chứng nguy hiểm như Màng não viêm, Ápxe não, Liệt mặt… và nguy hiểm nhất là biến chứng Nhiễm trùng máu rất dễ gây tửvong.Đông y xếp vào loại Nhĩ Căn Độc.Nguyên nhân+ Theo YHHĐ. Do Tai giữa viêm cấp, mủ nhiều không khỏi hoặc không thoát đi được, tràn vàoxương chũm.. Nhiễm khuẩn, nhất là các loại liên cầu, Phế cầu, tụ cầu sau khi bị các chứng Bansởi, cúm.. Do cấu trúc của xương chũm: loại xương chũm thông bào dễ bị hơn loại viêmxốp…. Do cơ địa: Nơi người có bệnh mạn tính như Tiểu đường, Thận viêm mạn, thiếumáu, giảm sức đề kháng…+ Theo YHCT: có thể do:. Tà độc ủng thịnh, đi lên vào xương chũm sau tai, kết tụ lại ở đó gây nên.. Khí huyết hư suy không kháng cự được với độc tà bên ngoài xâm nhập vào, đưalên sau tai gây nên bệnh.Triệu chứngTai giữa viêm cấp sau khi đã chảy mủ vài tuần mà các triệu chứng không giảm lạităng thêm như sốt dai dẳng, sốt thất thường, tiếp theo là chảy mủ tai. Có khi sốtcao, mệt mỏi, kém ăn, mất ngủ. Ở trẻ nhỏ thường bị tiêu chảy kéo dài. Tai đaunặng hơn trước, đau dữ dội khi nằm vào vào ban đêm, đau lan ra nửa đầu và vùngthái dương, vùng đỉnh, xuống hàm. Tai ù nhưng tiếng ù trầm, chảy mủ tai nhiều, ấnvào vùng sào bào, mỏm chũm và bờ sau xương chũm thấy rất đau.Sách ‘Chứng Trị Chuẩn Thằng - Dương Y’ viết: Chứng Nhĩ căn độc, hoặc nói làgốc tai kết hạch, nên gọi là Nhĩ căn độc, hình dáng giống như hạch đờm, ấn vàokhông chuyển mà hơi đau. Do kinh túc Thiếu dương Đởm và Tam tiêu có phongnhiệt gây nên”.Sách ‘Y Tông Kim Giám - Ngoại Khoa Tâm Pháp Yếu Quyết’ ghi: “ Chứng Nhĩcăn độc mới phát có hình dáng giống hạch đờm, nặng hơn thì giống như con chuộtnằm úp, đỏ, đau, do Tam tiêu có phong hỏa, Đởm có khí tức giận, gây nên đột ngộtsưng to thành ung thư (mụn nhọt)”Trên lâm sàng thường hay gặp hai loại sau:1- Tà Độc Ủng Thịnh: Trong tai đau, lan ra sau tai, toàn thân sốt, đầu đau, miệngkhô, nước tiểu đỏ, táo bón, lưỡi vàng, mạch huyền, Hoạt, Sác.Điều trị: Tả hỏa, giải độc, khứ ứ, bài nùng.Dùng bài Tiên Phương Hoạt Mệnh Ẩm (58)(Kim ngân hoa thanh nhiệt, giải độc, tiêu tán ung thủng; Đương quy, Xích thược,Nhũ hương, Một dược hoạt huyết, khứ ứ, chỉ thống; Trần bì lý khí, tiêu thủng;Phòng phong, Bạch chỉ tán kết, tiêu thủng; Bối mẫu, Thiên hoa phấn thanh nhiệt,bài nùng; Xuyên sơn giáp, Tạo giác thích giải độc, thông lạc, tiêu thủng, di kiên;Cam thảo thanh nhiệt, giải độc, điều hòa các vị thuốc).2- Khí Huyết Háo, Suy: Chỗ sưng vỡ mủ không khỏi, toàn thân mỏi mệt, không cósức, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Tế, NhượcĐiều trị: Bổ ích khí huyết, thác độc ngoại xuất.Dùng bài Thác Lý Tiêu Độc Tán (48).(Hoàng kỳ, Đảng sâm, Bạch truật, Phục linh, Chích thảo ích khí, khứ thấp; Đươngquy, Bạch thược, Xuyên khung dưỡng huyết, hòa doanh; Ngân hoa thanh nhiệt,giải độc; Cát cánh, Bạch chỉ, Tạo giác thích thác lý, bài nùng).Ngoại khoa:Tiên hạc thảo (tươi) 30g, Phù dung hoa diệp (tươi) 30g, giã nát, đắp vào (Trung YCương Mục). NHĨ ĐỈNHXuất xứ:Sách ‘Ngoại Khoa Chính Tông’.Trong lỗ tai có nhọt.Chứng:Trong lỗ tai có nhọt sưng lên, giống như hột táo, đầu nhỏ mà phình to, vỡ ra, chảymủ ra ngoài.Sách ‘Ngoại Khoa Chính Tông, Q. 4’ ghi: “Chứng Nhĩ đỉnh kết vào trong lỗ tai,khí mạch không thông, đau liên tục”.Nguyên nhân:Do hỏa của kinh Can, Thận và Vị tụ lại gây nên.Điều trị:Dùng bài Chi Tử Thanh Can Thang (04) gia giảm.Ngoại khoa:Dùng Não Sa Tán (25) thổi vào trong tai

Tài liệu được xem nhiều: