Danh mục

LÝ THUYẾT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 320.00 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 10,000 VND Tải xuống file đầy đủ (20 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ví dụ: Ở Mỹ: ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và họat động trong ngành dịch vị tài chính. Ở Pháp: ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận tiền của công chúng dưới hình thức kí thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Ở Ấn Độ: ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản kí thác để cho vay...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LÝ THUYẾT CHUNG VỀNGÂN HÀNGTHƯƠNG MẠIHồ Thị Vân Anh-Lớp Ngân hàng 4 Ngày 1 -K17 LÝ THUYẾT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠII. Định nghĩa ngân hàng thương mại:Đầu tiên ngân hàng thương mại là một loại ngân h àng trung gian. Ở mỗi nước có một cáchđ ịnh nghĩa riêng về ngân h àng thương mại. Ví dụ: Ở Mỹ: ngân hàng thương m ại là một côngty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và họat động trong ngành dịch vị tàichính. Ở Pháp: ngân hàng thương m ại là nh ững xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhậntiền của công chúng d ưới hình thức kí thác hay h ình thức khác các số tiền mà họ dùng chochính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Ở Ấn Độ: ngân hàngthương m ại là cơ sở nhận các khoản kí thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư. Ở Thổ Nhĩ Kì:n gân hàng thương mại là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm mục đích nhận tiền kí thác vàthực hiện các n ghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ công hối phiếu, chiết khấu và nh ững h ình thứcvay mư ợn khác…Ở Việt Nam Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 th áng 12n ăm 1997, định nghĩa: Ngân hàng thương m ại là một loại hình tổ chức tín dụng được thự c hiệntoàn bộ ho ạt động ngân hàng và các hoạt độ ng khác có liên quan. Luật này cò n định nghĩa: Tổchứ c tín dụng là lo ại hình doanh nghiệp đ ược thành lập theo qui đ ịnh củ a Lu ật n ày và các quyđ ịnh khác củ a pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dungnhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.Lu ật Ngân hàng nhà nư ớc định nghĩa: Hoạt động ngân h àng là ho ạt động kinh doanh tiền tệ vàd ịch vụ ngân h àng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này đ ể cấptín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.II. Vai trò và chức năng của ngân hàng thương mại (NHTM): 1. Vai trò tập trung vốn của nền kinh tế:Trong nền kinh tế có những chủ thể có dư tiền và khoản tiền đó ch ưa được sử dụng một cáchtriệt để (ví dụ như vẫn còn cất giấu trong nh à chưa đư ợc mang ra lưu thông) nhưng họ cũngmuốn tiền này sinh lời cho mình và họ nghĩ là cho vay và có những chủ thể cần tiền để hoạtđộng kinh doanh. Nhưng nh ững chủ thể này không quen biết nhau và cũng có thể không tintưởng nhau n ên tiền vẫn chưa được lưu thông. Ngân hàng thương m ại với vai trò trung giancủa mình, nhận tiền từ người muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho ngư ời muốnvay vay.Th ực hiện được điều n ày NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinhtế; mặt khác với số vốn này NHTM sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn của nền kinh tế để sản xuấtkinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.NHTM vừa là ngư ời đi vay vừa là người cho vay và với số lãi su ất chênh lệch có được nó sẽduy trì họat động của mình.Vai trò trung gian này trở nên phong phú hơn với việc phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu,…NHTM có thể làm trung gian giữa công ty và các nhà đầu tư; chuyển giao mệnh lệnh trên thịtrư ờng chứng khoán; đ ảm nhận việc mua trái phiếu công ty… 2. Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán: 1Hồ Thị Vân Anh-Lớp Ngân hàng 4 Ngày 1 -K17Ch ức năng này có nghĩa là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài kho ản hay chi trả tiền theolệnh của chủ tài khỏan. Khi các khách hàng gởi tiền vào ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo antoàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối vớicác khỏan thanh tóan có giá trị lớn, ở mọi địa phương mà n ếu khách hàng tự làm sẽ rất tốnkém khó khăn và không an toàn (ví dụ: chi phí lưu thông, vận chuyển, bảo quản…).Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông và độc quyền quảnlý các công cụ đó (sec, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán..) đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều vểchi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa. Ởcác nước phát triển phần lớn thanh toán được thực hiện qua sec và được thực hiện bằng việcbù trừ thông qua hệ thống ngân hàng thương mại. Ngoài ra việc thực hiện chức năng là thủqu ỹ của các doanh nghiệp qua việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đã tạo cơ sở cho ngânh àng thực hiện các nghiệp vụ cho vay.Hiện nay ở các nước công nghiệp phát triển việc sử dụng hình thức chuyển tiền bằng đện tử làchuyện b ình thường và chính điều n ày đưa đến việc không sử dụng sec ngân hàng mà dùng thẻnhư thẻ tín dụng. Họ thanh toán bằng cách nối mạng các máy vi tính của các ngân hàngthương m ại trong nước nhằm thực hiện chuyển vốn từ tài khoản người n ày sang ngư ời khácmột cách nhanh chóng. 3. Chức năng tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp :Vào cuối thế kỉ 19 hệ thống ngân h àng hai cấp đư ợc hình thành, các ngân hàng không còn họatđộng riêng lẽ nữa mà tạo thành hệ thống, trong đó ngân hàng trung ương ...

Tài liệu được xem nhiều: