Lý Thuyết Dược Học: AN NAM TỬ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 112.03 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu lý thuyết dược học: an nam tử, y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý Thuyết Dược Học: AN NAM TỬ AN NAM TỬTên Việt Nam:Cây Lười ươi, Đười ươi, Cây thạch, Cây ƯơiTên Hán - Việt khác:Bàng đại hải, An nam tử (Cương Mục Thập Di). Hồ đại hải (Tục Danh), Đạihải tử (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).Lịch sử:An Nam là tên c ủa người Trung Quốc gọi tên nước Việt Nam trước đây. Vìcây này có ở nước ta dùng làm thuốc tốt hơn cả nên gọi là An Nam tử (AnNam: tên nước có vị thuốc, tử, hạt).Tên khoa học:Sterclia lyhnophora Hance ho ặc Sahium lychnporum (Hance) Kost.Họ khoa học:SterculiacaeMô tả:Cây to, cao 20-25cm, cành có góc, lúc non có lông màu hung, về sau nhẵn. Lámọc tập trung đỉnh cành, lá to dày, nguyên hay sẻ ra 3-5 thùy dạng bàn tay,cuống lá to, mập, nhăn. Lá non có màu nâu tím, lá gìa rụng vào mùa khô. Hoanhỏ, quả nặng, mặt ngoài màu đỏ, mặt trong màu bạc, hạt to bằng ngón tay,hình bầu dục hay thuôn, dính ở gốc qủa. Ra hoa từ tháng 1đến tháng 3, có quảtháng 6-8.Phân biệt chống nhầm lẫn: Có một vài tài liệu nói An Nam tử là hạt của câyTrái xuống (Sterculia scapphigela Wall) cùng một họ với cây trên. Cây này ítthấy ở nước ta, mặc dù hạt loại này ngâm vào nước cũng có chất nhờn nhày vànở ra như hạt Đười ươi. Ở các nước khác vẫn dùng thay cho An nam t ử vàthường dùng bằng cách cho 4~5 hạt v ào 1 lít nước nóng thì sẽ có nước sền sệtnhư thạch, trộn đường vào uống. Thường dùng trong trường hợp ho khankhông có đàm, viêm niệu đạo, đau họng.Địa lý:Có ở Trảng bom, Tây Ninh, Biên Hòa, Bình Định, Bà Rịa, Bình Thuận, PhúYên, Quảng Trị.Thường người ta cho loại mọc ở Việt Nam là loại tốt nhất.Phần dùng làm thuốc: Dùng hạt.Thu hái, sơ chế: Thu hoặc vào tháng 4-5, phơi hay sây khô, có màu nâuTính vị:+ Vị ngọt đậm, không độc (Trung Dược Học).+ Vị đậm, ngọt, tính mát (Đông Dược Học Thiết Yếu).Quy Kinh:+ Vào kinh Phế (Đông Dược Học Thiết Yếu).Tác dụng:+ Uất hỏa, tán bế (Trung Dược Học).+ Thanh Phế nhiệt, làm trong tiếng (Đông Dược Học Thiết Yếu).Chủ trị:+ Trị ho khan, sưng đau cổ họng, nôn ra máu, chảy máu cam (Trung D ượcHọc).+ Trị khan tiếng, mất tiếng, họng sưng đỏ đau (Đông Dược Học Thiết Yếu).Cách dùng: Sau khi lấy hạt, ngâm nước nở to gấp 8-10 lần thể tích của hạtthành một chat nhầy màu nâu nhạt trong, vị hơi chat và mát. Vì vậy ở miềnnam hay dùng làm thuốc uống giải khat. Gốc cuống lá và vỏ trong của hạt,ngâm nước cho chất nhày rất nhiều nên hạt thường được ngâm nước chođường vào làm thạch để giải khát. Lá non nấu canh ăn đ ược. Chất nhày của hạtdùng làm thuốc trị các chứng đau ruột và các bệnh về đường đại tiện.Kiêng Kỵ:+ Phế có phong hàn hoặc đờm ẩm: không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).Liều Dùng: 2~3 đến 5~6 trái.Đơn Thuốc Kinh Nghiệm:+ Trị khan tiếng, tắc tiếng, mất tiếng, ho không long đờm: B àng đại hải, 2 trái,ngâm với nước sôi, uống thay nước trà (Đông Dược Học Thiết Yếu).Tham khảo:+ Xuất xứ từ núi Đại đổng của đất An Nam nơi chỗ đất chí âm, tính của nóthuộc thuần âm, vì vậy có khả năng chữa được hỏa của lục kinh. Dân địaphương gọi nó là An nam tử, lại gọi là Đại đổng. Quả nó hình như trái Thanhquả khô, vỏ màu vàng đen, có nếp nhăn, ngâm với nước nó phình to ra từnglớp như mây trôi vậy. Trong có hạt vỏ mềm, trong hạt có nhân 2 cánh, vị ngọtnhạt. Chữa đậu sởi không mọc ra đ ược do hỏa tà, uống thuốc vào đậu sởi mọcra ngay. Thuốc cũng có tác dụng chữa tất cả các chứng nhiệt, lao th ương, nônra máu, chảy máu cam, tiêu ra máu, tiêu độc, trừ thử, đau mắt đỏ lây lan, đaurăng do phong hỏa, giun lãi, trùng tích, tr ĩ sang, rò, ho khan không có đờm,nóng âm ỉ trong xương, các chứng ghẻ lở, hỏa của tam tiêu đều có hiệu quả,công hiệu thường khó nói hết (Triệu Thứ Hiên).+ Bị khan tiếng do phong hàn bế tắc ở Phế, dùng vị Ma hoàng, lấy vị cay, tínhôn để khai thông. Nếu bị khan tiếng do phong nhiệt ngăn trở ở Phế, d ùng Bàngđại hải, lấy vị đạm, tính hàn để khai thông (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý Thuyết Dược Học: AN NAM TỬ AN NAM TỬTên Việt Nam:Cây Lười ươi, Đười ươi, Cây thạch, Cây ƯơiTên Hán - Việt khác:Bàng đại hải, An nam tử (Cương Mục Thập Di). Hồ đại hải (Tục Danh), Đạihải tử (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).Lịch sử:An Nam là tên c ủa người Trung Quốc gọi tên nước Việt Nam trước đây. Vìcây này có ở nước ta dùng làm thuốc tốt hơn cả nên gọi là An Nam tử (AnNam: tên nước có vị thuốc, tử, hạt).Tên khoa học:Sterclia lyhnophora Hance ho ặc Sahium lychnporum (Hance) Kost.Họ khoa học:SterculiacaeMô tả:Cây to, cao 20-25cm, cành có góc, lúc non có lông màu hung, về sau nhẵn. Lámọc tập trung đỉnh cành, lá to dày, nguyên hay sẻ ra 3-5 thùy dạng bàn tay,cuống lá to, mập, nhăn. Lá non có màu nâu tím, lá gìa rụng vào mùa khô. Hoanhỏ, quả nặng, mặt ngoài màu đỏ, mặt trong màu bạc, hạt to bằng ngón tay,hình bầu dục hay thuôn, dính ở gốc qủa. Ra hoa từ tháng 1đến tháng 3, có quảtháng 6-8.Phân biệt chống nhầm lẫn: Có một vài tài liệu nói An Nam tử là hạt của câyTrái xuống (Sterculia scapphigela Wall) cùng một họ với cây trên. Cây này ítthấy ở nước ta, mặc dù hạt loại này ngâm vào nước cũng có chất nhờn nhày vànở ra như hạt Đười ươi. Ở các nước khác vẫn dùng thay cho An nam t ử vàthường dùng bằng cách cho 4~5 hạt v ào 1 lít nước nóng thì sẽ có nước sền sệtnhư thạch, trộn đường vào uống. Thường dùng trong trường hợp ho khankhông có đàm, viêm niệu đạo, đau họng.Địa lý:Có ở Trảng bom, Tây Ninh, Biên Hòa, Bình Định, Bà Rịa, Bình Thuận, PhúYên, Quảng Trị.Thường người ta cho loại mọc ở Việt Nam là loại tốt nhất.Phần dùng làm thuốc: Dùng hạt.Thu hái, sơ chế: Thu hoặc vào tháng 4-5, phơi hay sây khô, có màu nâuTính vị:+ Vị ngọt đậm, không độc (Trung Dược Học).+ Vị đậm, ngọt, tính mát (Đông Dược Học Thiết Yếu).Quy Kinh:+ Vào kinh Phế (Đông Dược Học Thiết Yếu).Tác dụng:+ Uất hỏa, tán bế (Trung Dược Học).+ Thanh Phế nhiệt, làm trong tiếng (Đông Dược Học Thiết Yếu).Chủ trị:+ Trị ho khan, sưng đau cổ họng, nôn ra máu, chảy máu cam (Trung D ượcHọc).+ Trị khan tiếng, mất tiếng, họng sưng đỏ đau (Đông Dược Học Thiết Yếu).Cách dùng: Sau khi lấy hạt, ngâm nước nở to gấp 8-10 lần thể tích của hạtthành một chat nhầy màu nâu nhạt trong, vị hơi chat và mát. Vì vậy ở miềnnam hay dùng làm thuốc uống giải khat. Gốc cuống lá và vỏ trong của hạt,ngâm nước cho chất nhày rất nhiều nên hạt thường được ngâm nước chođường vào làm thạch để giải khát. Lá non nấu canh ăn đ ược. Chất nhày của hạtdùng làm thuốc trị các chứng đau ruột và các bệnh về đường đại tiện.Kiêng Kỵ:+ Phế có phong hàn hoặc đờm ẩm: không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).Liều Dùng: 2~3 đến 5~6 trái.Đơn Thuốc Kinh Nghiệm:+ Trị khan tiếng, tắc tiếng, mất tiếng, ho không long đờm: B àng đại hải, 2 trái,ngâm với nước sôi, uống thay nước trà (Đông Dược Học Thiết Yếu).Tham khảo:+ Xuất xứ từ núi Đại đổng của đất An Nam nơi chỗ đất chí âm, tính của nóthuộc thuần âm, vì vậy có khả năng chữa được hỏa của lục kinh. Dân địaphương gọi nó là An nam tử, lại gọi là Đại đổng. Quả nó hình như trái Thanhquả khô, vỏ màu vàng đen, có nếp nhăn, ngâm với nước nó phình to ra từnglớp như mây trôi vậy. Trong có hạt vỏ mềm, trong hạt có nhân 2 cánh, vị ngọtnhạt. Chữa đậu sởi không mọc ra đ ược do hỏa tà, uống thuốc vào đậu sởi mọcra ngay. Thuốc cũng có tác dụng chữa tất cả các chứng nhiệt, lao th ương, nônra máu, chảy máu cam, tiêu ra máu, tiêu độc, trừ thử, đau mắt đỏ lây lan, đaurăng do phong hỏa, giun lãi, trùng tích, tr ĩ sang, rò, ho khan không có đờm,nóng âm ỉ trong xương, các chứng ghẻ lở, hỏa của tam tiêu đều có hiệu quả,công hiệu thường khó nói hết (Triệu Thứ Hiên).+ Bị khan tiếng do phong hàn bế tắc ở Phế, dùng vị Ma hoàng, lấy vị cay, tínhôn để khai thông. Nếu bị khan tiếng do phong nhiệt ngăn trở ở Phế, d ùng Bàngđại hải, lấy vị đạm, tính hàn để khai thông (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dược học Y học cổ truyền Dược vị giáo dục y học Giáo trình Giáo án Tài liệu y học Bài giảng Y học ngành y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 255 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 223 0 0 -
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 196 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 179 0 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 177 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 164 0 0 -
120 trang 164 0 0
-
6 trang 159 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 159 0 0 -
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 151 0 0