Danh mục

Lý Thuyết Dược Học: ANH TÚC XÁC

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 111.19 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Xuất xứ: Bản Thảo Phát Huy. Tên khác: Anh tử xác, Giới tử xác, Mễ nang, Mễ xác, Oanh túc xác, Túc xác (Hoà Hán Dược Khảo), Mễ xác (Dị Giản Phương), Ngự mễ xác (Y Học Khải Nguyên), Yên đầu đầu, Nha phiến yên quả quả (Trung Dược Chí). Tên khoa học: Fructus paraveris Deseminatus
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý Thuyết Dược Học: ANH TÚC XÁC ANH TÚC XÁCXuất xứ:Bản Thảo Phát Huy.Tên khác:Anh tử xác, Giới tử xác, Mễ nang, Mễ xác, Oanh túc xác, Túc xác (Ho à HánDược Khảo), Mễ xác (Dị Giản Ph ương), Ngự mễ xác (Y Học Khải Nguy ên),Yên đầu đầu, Nha phiến yên quả quả (Trung Dược Chí).Tên khoa học:Fructus paraveris DeseminatusMô tả:Anh túc xác là q ủa ( trái) cây A phiến (Thuốc phiện). Qủa là một nang hình cầuhoặc trụ dài 4~7cm, đường kính 3~6cm, khi chín có mầu vàng xám, cuống qủaphình to ra, đỉnh qủa còn núm. Trong qủa chín có nhiều hạt nhỏ hơi giống hìnhthận, trên mặt có vân hình mạng mầu xám trắng hoặc xám đen. Khi hái để làmAnh túc xác thường thấy trên mặt qủa có các vết ngang hoặc dọc t ùy theo cáchlấy nhựa, mỗi vết gồm 3~4 đ ường.Thu hái:Vào tháng 4~5, lúc trời khô ráo.Bào chế:+ Rửa sạch, loại bỏ hết hạt và gân màng , chỉ lấy vỏ ngoài, xắt mỏng, sấy khôhoặc tẩm mật ong (sao qua) hoặc sao với dấm cho hơi vàng, tán nhuyễn đểdành dùng (Bản Thảo Cương Mục).+ Lấy nước rửa ướt rồi bỏ tai và gân màng, chỉ lấy vỏ màng ngoài, phơi trongrâm, xắt nhỏ, tẩm dấm, sao hoặc tẩm mật sao (Trung Hoa Nhân Dân Cộng H òaQuốc Dược Điển).+ Rửa sạch bụi, bỏ hết hột, bỏ tai và gân màng, chỉ lấy vỏ ngoài, xắt nhỏ, phơitrong râm cho khô để dùng hoặc tẩm mật sao qua hoặc tẩm giấm sao vàng(Phương Pháp Bào Chế Đông Dược).Thành phần hóa học:+Trong Anh túc xác có Morphin, Codein, Thebain, Narcotin, Narcotolin,Cedoheptulose, DMannoheptulose, Myoinositol, Erythritol, Sanguinarin,Norsanguinarin, Cholin, Cryptopl, Protopine (Trung Dư ợc Học).+Trong Anh túc xác có Narcotoline, Sedoheptulose, D -Mannoheptulose,Myoinositol, Erythritol, Sanguinarine, Norsanguinarine, Cryptoplne (TrungDược Đại Từ Điển).+ Tác dụng dược lý:Theo sách Trung Dược Học:- Tác dụng giảm đau:Morphin là 1 chất giảm đau rất mạnh. Nó nâng ngưỡng chịu đau và cũng làmdịu đau. Codein có gía trị giảm đau bằng 1/4 của Morphin.- Tác dụng thôi miên:Morphin và Codein đều có tác dụng thôi miên nhưng chỉ gây ngủ nhẹ màthôi.- Đối với hệ hô hấp: Morphin là một chất ức chế mạnh và cao đối với hệ hôhấp. Liều có tác dụng đối với hệ hô hấp nhỏ h ơn là liều giảm đau. Cơ chế củahậu qủa này là do sự cảm nhận thấp của hệ thần kinh hô hấp đối với mức độcủa Carbon Dioxid. Dấu hiệu ức chế hô hấp bao gồm thở nhanh và thở dốc.Nếu dùng qúa liều hô hấp có thể trở nên khó khăn và có thể ngưng hô hấp. Tácdụng của Codein đối với hệ hô hấp yếu hơn là Morphin. Morphin cũng ức chếcơn ho với lều nhỏ hơn liều dùng để giảm đau. Codein có tác dụng long đờmyếu hơn nhưng thường được dùng nhiều hơn vì ít tác dụng phụ.- Đối với hệ tuầ øn hoàn: Morphin gây ra gĩan mạch ngoại vi và giải phóngHistamin có thể dẫn đến huyết áp thấp. Vì thế phải dùng rất cẩn thận đối vớibệnh nhân mệt lả do thiếu máu.- Đối với vết vị trường: Morphin dùng với liều rất thấp gây ra bón do nó làmtăng trương l ực và giảm sự thúc đẩy co c ơ trong thành ruột đồng thời làmgiảm dịch nội tiết tiêu hóa. Ngoài ra, nó gia tăng s ứs ép trong ống mật. Nhữnghậu qủa này gây ra ói mửa, bụng đau cơn đau mật. Codein tác dụng yếu h ơnđối với vết vị trường.- Đối với hệ sinh dục niệu: Morphin gia tăng tr ương lực nơi đường tiểu và cơbàng quang.Tính vị:+Vị chua, tính sáp (Y Học Khải Nguy ên).+Vị chua, tính sáp, hơi lạnh, không độc (Bản Thảo C ương Mục).+Vị chua, tính sáp, bình (Bản Thảo T ùng Tân).+Vị chua, tính sáp, hơi lạnh, có độc ( Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).+Vị chua, tính bình (Trung Dược Đại Tự Điển).Quy kinh:+Vào kinh túc quyết âm Can (Đắc Phối Bản Thảo).+Vào kinh Phế, Đại trường và Thận (Bản Thảo Cầu Chân).+Vào kinh Phế, Thận, Đại trường (Trung Dược Đại Từ Điển).Tác dụng, chủ trị:+ Cố thu chính khí (Y Học Khải Nguyên).+ Thu liễm Phế khí, chỉ khái, chỉ thấu, cầm không cho đại tr ường ra máu, cầmtiêu chảy lâu ngày, cầm xích bạch lỵ (Trấn Nam Bản Thảo).+ Cầm tiêu chảy, kiết lỵ, cầm không cho ruột h ư thoát, liễm Phế, sáp trường.Trị di tinh, ho lâu ngày, tim đau, bụng đau, các khớp xương đau (Bản ThảoCương Mục).+ Nướng mật có tác dụng giảm ho; N ướng dấm có tác dụng trị lỵ (Bản KinhPhùng Nguyên).+ Cố thận. Trị di tinh (Bản Thảo T ùng Tân).+ Trị lỵ lâu ngày mà suy yếu, ruột xuất huyết, thoát giang, bụng đau, l ưng đau,đới hạ, ho mạn tính, lao phổi, ho ra máu, suyễn (Hiện Đại Thực Dụng TrungDược).Liều dùng: 3~6g dưới dạng thuốc sắc, hoặc tán th ành bột làm hoàn, viên.Cấm kỵ:+ Mới bị lỵ hoặc mới ho: không dùng ( Trấn Nam Bản Thảo).+ Trẻ nhỏ dưới 3 tuổi: không dùng. Người suy yếu, chân khí suy mà có thực tà,con gái tuổi dậy thì, người gìa gan và thận suy: không dùng (Trung Quốc DượcHọc Đại Từ Điển).Đơn thuốc kinh nghiệm:+ Trị ho lâu ngày: Anh túc xác, bỏ gân, nướng mật, tán bột. Mỗi lần uống 2gvới nước pha mật (Thế Y Đắc Hiệu Ph ương).+ Trị lao, suyễn, ho lâu năm, mồ hôi tự ra: Anh túc xác 100g, bỏ đế v à màng,sao với giấm, lấy 1 nửa. Ô mai 20g. Tán bộ ...

Tài liệu được xem nhiều: