Danh mục

Lý Thuyết Dược Học: BẠCH CHỈ

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 161.87 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

-Xuất xứ: Bản Kinh. -Tên khác: Bách chiểu, Chỉ hương, Cửu lý trúc căn, Đỗ nhược, Hòe hoàn, Lan hòe, Linh chỉ, Ly hiêu, Phương hương (Bản Kinh), Thần hiêu (Hòa Hán Dược Khảo), Bạch cự (Biệt Lục), Phù ly, Trạch phần (Ngô Phổ Bản Thảo), An bạch chỉ, Hàng bạch chỉ, Vân nam ngưu phòng phong, Xuyên bạch chỉ (Trung Dược Đại Từ Điển), Hưng an bạch chỉ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Hàng bạch chỉ, Hương bạch chỉ, Xuyên bạch chỉ (Đông Dược Học Thiết Yếu), -Tên khoa học: Angelica Dahurica Benth. Et Hook. F. -Họ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý Thuyết Dược Học: BẠCH CHỈ BẠCH CHỈ-Xuất xứ:Bản Kinh.-Tên khác:Bách chiểu, Chỉ hương, Cửu lý trúc căn, Đỗ nhược, Hòe hoàn, Lan hòe, Linhchỉ, Ly hiêu, Phương hương (Bản Kinh), Thần hiêu (Hòa Hán Dược Khảo),Bạch cự (Biệt Lục), Phù ly, Trạch phần (Ngô Phổ Bản Thảo), An bạch chỉ,Hàng bạch chỉ, Vân nam ngưu phòng phong, Xuyên bạch chỉ (Trung Dược ĐạiTừ Điển), Hưng an bạch chỉ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Hàng bạchchỉ, Hương bạch chỉ, Xuyên bạch chỉ (Đông Dược Học Thiết Yếu),-Tên khoa học:Angelica Dahurica Benth. Et Hook. F.-Họ khoa học:Apiaceae.-Mô tả:Cây thân thảo, sống lâu năm, cao 1-1,5 m. Thân rỗng, đường kính có thể đến 2-3cm. Mặt ngoài mầu tím hồng, phía dưới nhẵn, phía trên gần cụm hoa có lôngngắn. Rễ phình thành c ủ dài, mọc thẳng, đôi khi phân nhánh. Lá tọt có cuốngdài, phát triển thành bẹ rộng, ôm lấy thân, phiến lá xẻ 2 -3 lần, hình lông chim.Thùy hình trứng dài 2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng c ưa. 2 mặt lá không lôngtrừ đường gân ở mặt trên lá có lông tơ. Cụm hoa là 1 tán kép, mọc ở đầu cànhhoặc kẽ lá, có cuống chung d ài 4-8cm, cuống tán dài 1cm. Hoa m ầu trắng, mẫu5. Quả bế đôi dẹt, hình bầu dục hoặc hơi tròn, dài khoảng 6mm. Rễ, thân, lá, cótinh dầu thơm. Mùa hoa quả: tháng 5-7.Phân biệt:Phân biệt với cây xuân Bạch Chỉ (Angelica anomala Lallem) c ùng họ với câytrên, đó là cây cao 2-3m. Lá 3 lần sẻ lông chim. Lá chét có cuống dài khoảng3cm. Những điểm khác đều giống lo ài ở trên.Mô tả dược liệu: Rễ Bạch Chỉ (Angelica dahurica Benth et Hook.) h ình trụ,đầu trên hơi vuông mang vết tích của cổ rễ, đầu d ưới nhỏ dần. Mặt ngoài màuvàng hay nâu nhạt có nhiều lớp nhăn dọc nhiều lỗ vỏ lồi lên nằm ngang xếpthành 4 hàng dọc. Bẻ ngang cứng, mặt bẻ k hông sơ. Mặt cắt ngang có lớp bầnmỏng, mô mềm vỏ màu trắng ngà, có nhiều bột, phía ngoài xốp hoặc có nhiềuđiểm nhỏ màu nâu (ống tiết) tầng sinh gỗ hình vuông. Gỗ chiếm trên 1/2đường bán kính. Mùi thơm hơi hắc, vị hơi cay gọi là hàng Bạch Chỉ.Rễ Bạch Chỉ (Angelica anomala Lallem) cũng hình trụ mặt ngoài màu vàngnâu hay nhạt, có lỗ vỏ lồi lên nằm ngang. Bẻ ngang cứng, mặt bẻ không s ơ.Mặt ngang có lớp bần mỏng, mô mềm m àu vỏ trắng tro, có nhiều tính bột phíangoài có nhiều điểm nhỏ m àu nâu (ống tiết), tầ ng sinh gỗ hình vòng tròn, gỗchiếm trên 1/3 đường bán kính. Mùi hơi hắc, vị hơi cay gọi là Xuyên Bạch Chỉ.Thu hái, sơ chế: Lá úa vàng lúc mùa thu, đào rễ, bỏ thân và rễ con, rửa sạch đốtcho vào vại có vôi, đậy kín một tuần mới lấy ra ph ơi khô, có nơi phơi ngay nếumưa thì sấy trong lò sau đó thì cạo bỏ vỏ mỏng ngoài Hoặc có nơi phơi hoặcsấy nhẹ đến khô, hoặc cho vào lò xông Lưu hoàng một ngày đêm cho thật chínmềm (cứ 100kg Bạch Chỉ t ươi thì dùng 0,800kg L ưu hoàng) cho t ới độ ẩmdưới 13% thì Bạch Chỉ mới trắng, những lần sấy sau L ưu hoàng ít hơn, cứ100kg Bạch Chỉ thì cần Lưu hoàng đốt làm 2 lần.-Bào chế:+ Hái Bạch chỉ về, cạo sạch vỏ, thái nhỏ, lấy Hoàng tinh (số lượng bằngnhau), cho vào nồi, đồ 1 lúc, lấy Bạch chỉ ra, phơi khô, dùng. Hoặc hái về, rửasạch, cắt ra từng khúc, trộn với vôi, phơi khô. Khi dùng cho vào thu ốc thì saoqua. có thể sao cháy hoặc tẩm giấm, sao (Trung Dược Đại Từ Điển).+ Rửa qua cho sạch, ủ 3 giờ cho mềm. Thái nhỏ, phơi trong râm cho khô.Không sao tẩm gì (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược – Việt Nam).Rễ củ thu hái lúc trời khô ráo, tr ước lúc mưa to kéo dài. Đào rễ và cắt cho bằngđầu, tránh làm sây sát vỏ và gẫy rễ. Không thu hái ở cây đã kết hạt. Loại bỏ rễcon, rửa nhanh sau đó sấy L ưu huỳnh rồi phơi ở nhiệt độ 40-50o (Tài NguyênCây Thuốc Việt Nam).-Thành phần hóa học:+ Trong Bạch chỉ chứa tinh dầu v à các dẫn chất Curamin là:Byak-Angelicin,Byak Angelicol, Oxypeucedanin, Imperatorin, Isoimperatorin, Phelloterin,Xanthotoxin, Anhydro Byakangelicin (Iso Byakangelicol), Neobyak Angelicol.Ngoài ra còn có Marmezin và Scopetin (Tài Nguyên Cây Thu ốc Việt Nam).+ Byak-Angelicin, Byak Angelicol, Oxypeucedanin, Imperatorin,Isoimperatorin, Phelloterin, Angelic Acid, Angelicotoxin, Xanthotoxin,Marmesin, Scopolotin, Isobyakangelicol, Neobyakangelicol (Trung DượcHọc).+ Isoimperatorin, Alloisoimperatorin, Alloimperatorin, Oxypeucedanin,Oxypeucedanin hydrate, Byakangelicin, Byakangelicol, Neobyakangelicol,Phellopterin, Xanthotoxol, Bergapten, 5 -Methoxyl-8-Hydroxypsoralen,Cnidilin, Pabulenol (Okuyama T. Chem Pharm Bull, 1990, 38 (4): 1084).+ Sitosterol, Palmitic acid (Đái Phu Tiến, Hóa Tây Dược Học Tạp Chí 1990,38 (4): 1084).-Tác dụng dược lý:+ Tác dụng kháng khuẩn:Trong thí nghiệm, Bạch chỉ có tác dụng kháng khuẩn đối với các loại Shigellavà Salmonella (Trung Dược Học).Bằng phương pháp khuyếch tán trên môi trường nuôi cấy vi khuẩn, nước sắcvà cao chiết từ Bạch chỉ có tác dụng kháng khuẩn đối với các chủng phế cầu(Diplococcus Pneumoniae), liên cầu (Streptococus Hem oleticus), t ụ cầu vàng(Staphylococus Aureus), Bacillus Subtilis, Shigella Sonnei, Shigella Flexneri,Shige ...

Tài liệu được xem nhiều: