Danh mục

Lý Thuyết Dược Học: BẠCH CƯƠNG TẰM

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 140.44 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu lý thuyết dược học: bạch cương tằm, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý Thuyết Dược Học: BẠCH CƯƠNG TẰM BẠCH CƯƠNG TẰM-Xuất xứ:Bản Kinh.-Tên khác:Bạch cam toại, Cương nghĩ tử, Trực cương tằm, Tử lăng (Hòa Hán DượcKhảo), Chế thiên trùng, Sao cương tằm, Sao giai tam, Tằm cô chỉ, Tằm dũng,Tằm thuế (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). C ương tằm (Thiên KimPhương), Cương trùng (Giang Bắc Dược Tài),Thiên trùng (Dược Tài Tư KhoaHối Biên).-Tên khoa học:Bombyx mori L.-Họ khoa học:Họ Cương Tằm (Bombycidae).-Mô tả:Là những con Tằm chết tự nhiên, thường khô cứng, hình ống tròn, nhăn, teo,cong, vỏ ngoài mầu xám trắng hoặc mầu nâu xám dài khoảng 3-9,5cm, đườngkính 5mm. Bề ngoài mầu trắng bẩn, nâu bẩn, hơi đốm trắng. Cứng dòn, bẻ đôi,vết bẻ có mầu nâu, mặt cắt mầu vàng trắng xen lẫn có khói trong suốt dạng keotrong. Cơ quan, miệng mầu đen, mắt kép, khó nhình rõ. Toàn thân chia đốt, cácđốt ở đầu và thân đều rõ rệt. Đầu tròn, 2 bên bụng có 8 đôi chân giả, ngắn, đuôihơi chẻ ra làm 2. Vùng chân phân biệt rõ ràng, mặt ngoài thường kèm ít tơ vàphần lớn chất mầu xám trắng, nhất là khe giữa đốt thân nhiều nhất. Loại trongvà ngoài đều trắng là loại tốt. Nếu mình cong queo, ruột ướt đen thì không nêndùng vì loại này thường là loại tằm chết rồi người ta ướp vôi làm giả.-Bào chế:+ Ngâm nước vo gạo nếp 1 ngày đêm cho nhớt và dầu nổi lên mặt nước, vớtra, sấy khô bằng lửa nhỏ, chùi sạch lông vàng và miệng đen, tán bột, dùng (LôiCông bào chích luận).+ Vào giữa tháng 4-5, chọn những con Tằm chết cứng do bị nhiễm vi khuẩn,đem phơi nơi có gió hoặc phơi nắng, cho vào bình hút ẩm có chứa vôi sốnghoặc sấy cho khô hoặc ngâm nước vo gạo 1 đêm, quấy nhẹ tay cho tơ và nhớtra hết, vớt ra, phơi hoặc sấy khô. Hoặc rắc cám v ào nồi (cứ 10kg Cương tằm,dùng 1kg cám), đun nóng cho bắt đầu bốc khói, cho C ương tằm vào, sao chođến khi vàng, sàng bỏ cám đi, để nguội (Trung Quốc Dược Học Đại TừĐiển).+ Sao với cát nhỏ cho vàng lên hoặc sao vàng với rượu sấy khô (Đông DượcHọc Thiết Yếu).+ Hiện nay, thường sản xuất Bạch c ương tằm bằng cách lựa tằm đủ tuổi (4 -5cm) rồi phun khuẩn nấm Batrytis Bassiana Bals lên mình tằm.-Thành phần hóa học:+ Trong Bạch cương tằm có Pyridin -2, 6- nhị Acid hữu cơ, chất mỡ,Chitinase, Bassianins, Fibrinolysin, Pyrausta Nubialis, Galleria Mellonella,Beauverician, Corticoids (Trung Dược Đại Từ Điển).+ Trong Bạch cương tằm có Ammonium Oxalate, Chitinase, Beauverician,Asparagine, Fibrinolysin (Trung Dược Học).+ Trong Bạch cương tằm có 67,44% chất Protid, 4,38% chất Lipid, 6,34% tro,11,34% độ ẩm (Những Cây thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).-Tác dụng dược lý:+ Tác động lên hệ thần kinh trung ương: Thí nghiệm trên súc vật, Bạch cươngtằm có dấu hiệu gây ngủ. Cũng có tác dụng ức chế co giật do Strychnin gây ra(Trung Dược Học).+ Tác dụng gây ngủ: Dùng dịch chiết xuất Bạch c ương tằm cho chuột và thỏuống với liều 0,5g/20g, chích với liều 0,2 5g/20g thấy có tác dụng gây ngủ(Trung Dược Đại Từ Điển).Thuốc cho uống làm giảm tỉ lệ chết của chuột bạch do Strychnin gây co giật(Trung Dược Học).+ Tác dụng kháng khuẩn: trong ống nghiệm, thuôc có tác dụng ức chế nhẹ đốivới tụ cầu vàng, trực khuẩn đại trường, trực khuẩn mủ xanh (Hiện Đại ThựcDụng Trung Dược).+ Nhộng tằm có tác dụng chống co giật do Strychnin mạnh hơn là Cương tằmdo thành phần Ammonium oxalate ở con nhộng tằm nhiều h ơn. Thành phầnchông co giật chủ yếu là chất Ammonium oxalate ( Hiện Đại Thực Dụng TrungDược).+ Thực tiễn lâm sàng chứng minh rằng con Nhộng tằm có tác dụng hạ sốt, chỉkhái, hóa đờm, an thần, chông co giật, tiêu viêm, điều tiết thần kinh. Có tácdụng tham gia chuyển hóa mỡ, hiệu quả trị bệnh gần giống Bạch c ương tằm, vìthâe có thể thay thế vị Bạch c ương tằm được (Hiện Đại Thực Dụng TrungDược).-Tính vị, quy kinh:+ Vị mặn, tính bình (Bản Kinh).+ Vị cay, tính bình, không độc (Biệt Lục).+ Tính hơi ấm, có ít độc (Dược Tính Luận).+ Vào kinh quyết âm [Can], dương minh [Vị](Bản Thảo Cương Mục).+ Vào kinh Tâm, Can, Tỳ, Phế (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải)+ Vị mặn, đắng, cay, m ùi hơi khẳm, tính bình, không độc. Vào kinh Can, Phế,Tâm và Tỳ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).+ Vị mặn, tính bình, vào kinh Can, Phế, Vị (Trung Dược Đại Từ Điển).+ Vị đắng, mặn, tính bình, vào kinh Can, Phế, Vị (Trung Dược Học).+ Vị mặn, hơi cay, tính bình, vào kinh Can, Phế và Vị ( Đông Dược Học ThiếtYếu).-Tác dụng, chủ trị:+ Trị trẻ nhỏ bị kinh phong, khóc đêm (Bản Kinh).+ Trị băng trung, xích bạch đới, sinh xong bị đau nhức, tr ưng hà (Biệt Lục).+ Trị miệng méo, ra mồ hôi, băng trung, rong huyết (D ược Tính Luận).+ Tán phong đờm kết hạch, loa lịch, đầu phong, răng đum do sâu, da ngứa lở,đơn độc phát ngứa, đờm ngược kết báng, sữa không thông, băng trung, ronghuyết, đinh nhọt...(Bản Thảo C ương Mục).+ Trị trúng phong mất tiếng, bệnh do phong gây ra, dịch ho àn ngứa, đới hạ(Nhật Hoa Tử Bản Thảo).+ Trị trẻ nhỏ bị cam trùng, nướu răng lở loét, l ưỡi sưng, lưỡi cứng (Bản ThảoChứng).+ Trị cá ...

Tài liệu được xem nhiều: