![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Lý Thuyết Dược Học: BẠCH VI
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 148.55 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu lý thuyết dược học: bạch vi, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý Thuyết Dược Học: BẠCH VI BẠCH VIXuất xứ:Bản KinhTên Hán Việt khác:Xuân thảo (Bản Kinh), Vi thảo, Bạch mạc (Biệt Lục), Nhị cốt mỹ (Bản ThảoCương Mục).Tên khoa học:Cynanchum atratum bunge.Họ khoa học:Asclepiadacea.Tên gọi:Rễ hình vi tế mà màu trắng. Vi là nhỏ, gốc màu trắng nên gọi là Bạch vi.Mô tả:Loại cỏ đa niên cao 30-70cm, toàn cây chứa chất mủ trắng, mọc hình hoa thịnhiều rễ sâu, Thân đứng thẳng th ường không phân nhánh, có bao phủ lôngnhưng mềm màu trắng tro. Lá mọc đối có khi mọc cách, cuống ngắn hình trứngrộng, dài 3-11cm, rộng 2-6cm, Mép lá nguyên hay lượn sóng nhẵn, hai mặtphủ lông mềm nhỏ. Mọc hình hoa thì ở nách lá vùng thân trên mài đen tím.Quả dại dài 4-6 cm, nhiều chủng tử.Phân biệt:Ngoài ra còn dùng cây Cynanchum versicolor Bunge làm cây B ạch vi.Địa lý:Ít thấy ở Việt Nam.Thu hái sơ chế:Khoảng tháng 3-8, chọn rễ phơi trong râm cho khô .Phần dùng làm thuốc:Dùng thân rễ và rễ.Mô tả dược liệu:Dùng thân rễ và rễ (Dùng rễ là chính). Thân rễ khô hình viên trụ, hơi cong, thônhỏ không đều, hướng mặt lên phủ khít đốt lồi là vết thân, mặt ngoài màu camvàng hoặc vàng nâu, mặt ngoài thô, chót đỉnh thường có vết tàn của thân, phầntủy lõm sâu thành lỗ trống, chung quanh thân rễ mọc nhiều rễ phụ, thô khoảng1,5cm, dài khoảng 6-15cm, hơi cong chất cứng giòn, rất rễ bẻ. Mặt bẻ ngangmàu vàng nâu, phần trong đặc, phần chất mọc màu vàng trắng, hình tròn,trường hợp lẫn lộn giữa Bạch vi và Bạch tiển rất phổ biến, do tập quán của mỗinơi khác nhau, c òn chưa được hoàn toàn thống nhất, như vùng Nam Kinh(Giang Tô), Tô Châu, lấy loại rễ phụ nhỏ mịn bên trong đầy là Bạch tiển, lấythân rễ thô hơn, trong thân rỗng làm Bạch vi, mà vùng Thượng Hải thì ngượclại, dựa theo khảo chứng tr ên thực vật, nay cho rằng theo Th ượng Hải là chínhxác, còn Nam Kinh thì dùng lầm, lấy Bạch vi làm Bạch tiền. Nên phân biệt rễBạch vi màu nâu hơi m ềm, bẻ dòn hơn.Bào chế:Khi chọn được, lấy rễ ngâm với n ước vo gạo 1 đêm lấy ra, để khô, bỏ râu, tẩmrượu sao dùng.Tính vị:Vị đắng mặn, tính lạnh (Trung Quốc D ược Học Đại Từ Điển).Qui kinh:Vào kinh, Can Vị (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).Tác dụng:Thanh nhiệt hương huyết và giải độc, đồng thời có tác dụng lợi tiểu (TrungQuốc Dược Học Đại Từ Điển).Chủ trị:Trị sốt về chiều do âm hư, phát sốt trong bệnh ôn nhiệt (Trung Quốc D ược HọcĐại Từ Điển).Liều dùng:Dùng từ 3-9g.Kiêng kỵ:Ngoại cảm phong hàn và huyết hư không có nhiệt cấm dùng.. Ghét Hoàng kỳ, Đại hoàng, Đại kích, Can khương, Đại táo, Can tất, Sơn thùdu (Bản Thảo Kinh Sơ).Đơn thuốc kinh nghiệm:+ Trị nghẹt mũi do Phế thực, mất khứu giác: Bạch vi, Bối mẫu, Khoản đônghoa, đều 30g, Bách bộ 60g, tán bột, mỗi lần uống 4g với n ước cơm (Phổ TếPhương).+ Trị đàn bà bị huyết quyết, hễ khi bình thường khỏe mạnh vô bệnh, đột nhiênnhư chết, người không động đậy, nhắm mắt, cấm khẩu hoặc biết ng ười lơ mơ,có nhức đầu chóng mặt một lúc, khi tỉnh dậy xoay xẩm, có khi gọi l à uất mạovì ra mồ hôi quá nhiều: Bạch vi, Đương quy đều 30g, Nhân sâm 15g, Cam thảo20g, tán bột, mỗi lần dùng 15g, sắc với hai chén nước còn 1 chén, uống nóng(Bạch Vi Thang - Bản Sự Phương).+ Trị vết thương do dao búa đâm chém dùng Bạch vi tán bột rắc vào (Nho MônSự Thân).+ Trị phụ nữ tiểu són trước hoặc sau có thai: Bạch vi, Th ược dược mỗi thứ30g, tán bột, uống 1 thìa với rượu, ngày 3 lần, có thể dùng để trị huyết lâm,nhiệt lâm (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).+ Ttrị ra mồ hôi trộm nóng âm ỉ: Bạch Vi, Địa cốt bì, mỗi thứ 12g sắc uống(Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).+ Trị phát sốt do huyết h ư sau khi sinh,, hôn quyết: Bạch vi, Đương quy, Đảngđều 9g, sắc uống (Bạch Vi Thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược ThủSách).+ Trị viêm niệu đạo, tiểu đỏ sẻn, nóng sốt, tiểu tiện rít đau: Bạch vi, Mộc thôngđều 9g, Trúc diệp, Hoạt thạch đều 12g, sắc uống (Lâm Sàng Thường DụngTrung Dược Thủ Sách).+ Trị đinh nhọt ung sưng, sưng đau họng, thanh quản, đồng thời dùng trongtrường hợp rắn độc cắn: Dùng cả cây Bạch vi gĩa nát đắp lên nơi rắn độc cắn,đinh nhọt, sưng vú, nơi đau nhức (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược ThủSách).Tham khảo:Bạch vi cốt chữa khí táo ở Phế, đ ưa âm khí từ trên xuống dưới để làm cho khínóng theo đường tiểu mà ra. Các bệnh kể trên phần nhiều vì khí nóng sinh racả. Vị này các bài thuốc vì sau cũng ít dùng đến, những sách nói lúc trước khicó thai, sau khi sinh đều dùng được cả, thì dùng là một loại thuốc lành (BáchHợp).+ Bạch vi là thuốc của kinh dương minh Vị, không những có thể thanh huyếtnhiệt mà còn có thể trị chứng âm hư phát nhiệt. Bạch vi trị tiểu đỏ, sít, nhiệtlâm, tiểu buốt có kết quả tốt (Thực Dụng Trung Y Học).+ Bạch vi dùng trị Thận viêm thời kỳ đầu và giữa có tác dụng cải thiện đượcchứng trạng rõ (Thực Dụng Trung Y Học). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý Thuyết Dược Học: BẠCH VI BẠCH VIXuất xứ:Bản KinhTên Hán Việt khác:Xuân thảo (Bản Kinh), Vi thảo, Bạch mạc (Biệt Lục), Nhị cốt mỹ (Bản ThảoCương Mục).Tên khoa học:Cynanchum atratum bunge.Họ khoa học:Asclepiadacea.Tên gọi:Rễ hình vi tế mà màu trắng. Vi là nhỏ, gốc màu trắng nên gọi là Bạch vi.Mô tả:Loại cỏ đa niên cao 30-70cm, toàn cây chứa chất mủ trắng, mọc hình hoa thịnhiều rễ sâu, Thân đứng thẳng th ường không phân nhánh, có bao phủ lôngnhưng mềm màu trắng tro. Lá mọc đối có khi mọc cách, cuống ngắn hình trứngrộng, dài 3-11cm, rộng 2-6cm, Mép lá nguyên hay lượn sóng nhẵn, hai mặtphủ lông mềm nhỏ. Mọc hình hoa thì ở nách lá vùng thân trên mài đen tím.Quả dại dài 4-6 cm, nhiều chủng tử.Phân biệt:Ngoài ra còn dùng cây Cynanchum versicolor Bunge làm cây B ạch vi.Địa lý:Ít thấy ở Việt Nam.Thu hái sơ chế:Khoảng tháng 3-8, chọn rễ phơi trong râm cho khô .Phần dùng làm thuốc:Dùng thân rễ và rễ.Mô tả dược liệu:Dùng thân rễ và rễ (Dùng rễ là chính). Thân rễ khô hình viên trụ, hơi cong, thônhỏ không đều, hướng mặt lên phủ khít đốt lồi là vết thân, mặt ngoài màu camvàng hoặc vàng nâu, mặt ngoài thô, chót đỉnh thường có vết tàn của thân, phầntủy lõm sâu thành lỗ trống, chung quanh thân rễ mọc nhiều rễ phụ, thô khoảng1,5cm, dài khoảng 6-15cm, hơi cong chất cứng giòn, rất rễ bẻ. Mặt bẻ ngangmàu vàng nâu, phần trong đặc, phần chất mọc màu vàng trắng, hình tròn,trường hợp lẫn lộn giữa Bạch vi và Bạch tiển rất phổ biến, do tập quán của mỗinơi khác nhau, c òn chưa được hoàn toàn thống nhất, như vùng Nam Kinh(Giang Tô), Tô Châu, lấy loại rễ phụ nhỏ mịn bên trong đầy là Bạch tiển, lấythân rễ thô hơn, trong thân rỗng làm Bạch vi, mà vùng Thượng Hải thì ngượclại, dựa theo khảo chứng tr ên thực vật, nay cho rằng theo Th ượng Hải là chínhxác, còn Nam Kinh thì dùng lầm, lấy Bạch vi làm Bạch tiền. Nên phân biệt rễBạch vi màu nâu hơi m ềm, bẻ dòn hơn.Bào chế:Khi chọn được, lấy rễ ngâm với n ước vo gạo 1 đêm lấy ra, để khô, bỏ râu, tẩmrượu sao dùng.Tính vị:Vị đắng mặn, tính lạnh (Trung Quốc D ược Học Đại Từ Điển).Qui kinh:Vào kinh, Can Vị (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).Tác dụng:Thanh nhiệt hương huyết và giải độc, đồng thời có tác dụng lợi tiểu (TrungQuốc Dược Học Đại Từ Điển).Chủ trị:Trị sốt về chiều do âm hư, phát sốt trong bệnh ôn nhiệt (Trung Quốc D ược HọcĐại Từ Điển).Liều dùng:Dùng từ 3-9g.Kiêng kỵ:Ngoại cảm phong hàn và huyết hư không có nhiệt cấm dùng.. Ghét Hoàng kỳ, Đại hoàng, Đại kích, Can khương, Đại táo, Can tất, Sơn thùdu (Bản Thảo Kinh Sơ).Đơn thuốc kinh nghiệm:+ Trị nghẹt mũi do Phế thực, mất khứu giác: Bạch vi, Bối mẫu, Khoản đônghoa, đều 30g, Bách bộ 60g, tán bột, mỗi lần uống 4g với n ước cơm (Phổ TếPhương).+ Trị đàn bà bị huyết quyết, hễ khi bình thường khỏe mạnh vô bệnh, đột nhiênnhư chết, người không động đậy, nhắm mắt, cấm khẩu hoặc biết ng ười lơ mơ,có nhức đầu chóng mặt một lúc, khi tỉnh dậy xoay xẩm, có khi gọi l à uất mạovì ra mồ hôi quá nhiều: Bạch vi, Đương quy đều 30g, Nhân sâm 15g, Cam thảo20g, tán bột, mỗi lần dùng 15g, sắc với hai chén nước còn 1 chén, uống nóng(Bạch Vi Thang - Bản Sự Phương).+ Trị vết thương do dao búa đâm chém dùng Bạch vi tán bột rắc vào (Nho MônSự Thân).+ Trị phụ nữ tiểu són trước hoặc sau có thai: Bạch vi, Th ược dược mỗi thứ30g, tán bột, uống 1 thìa với rượu, ngày 3 lần, có thể dùng để trị huyết lâm,nhiệt lâm (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).+ Ttrị ra mồ hôi trộm nóng âm ỉ: Bạch Vi, Địa cốt bì, mỗi thứ 12g sắc uống(Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).+ Trị phát sốt do huyết h ư sau khi sinh,, hôn quyết: Bạch vi, Đương quy, Đảngđều 9g, sắc uống (Bạch Vi Thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược ThủSách).+ Trị viêm niệu đạo, tiểu đỏ sẻn, nóng sốt, tiểu tiện rít đau: Bạch vi, Mộc thôngđều 9g, Trúc diệp, Hoạt thạch đều 12g, sắc uống (Lâm Sàng Thường DụngTrung Dược Thủ Sách).+ Trị đinh nhọt ung sưng, sưng đau họng, thanh quản, đồng thời dùng trongtrường hợp rắn độc cắn: Dùng cả cây Bạch vi gĩa nát đắp lên nơi rắn độc cắn,đinh nhọt, sưng vú, nơi đau nhức (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược ThủSách).Tham khảo:Bạch vi cốt chữa khí táo ở Phế, đ ưa âm khí từ trên xuống dưới để làm cho khínóng theo đường tiểu mà ra. Các bệnh kể trên phần nhiều vì khí nóng sinh racả. Vị này các bài thuốc vì sau cũng ít dùng đến, những sách nói lúc trước khicó thai, sau khi sinh đều dùng được cả, thì dùng là một loại thuốc lành (BáchHợp).+ Bạch vi là thuốc của kinh dương minh Vị, không những có thể thanh huyếtnhiệt mà còn có thể trị chứng âm hư phát nhiệt. Bạch vi trị tiểu đỏ, sít, nhiệtlâm, tiểu buốt có kết quả tốt (Thực Dụng Trung Y Học).+ Bạch vi dùng trị Thận viêm thời kỳ đầu và giữa có tác dụng cải thiện đượcchứng trạng rõ (Thực Dụng Trung Y Học). ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dược học Y học cổ truyền Dược vị giáo dục y học Giáo trình Giáo án Tài liệu y học Bài giảng Y học ngành y họcTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 287 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 223 0 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 208 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 195 0 0 -
6 trang 191 0 0
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 187 0 0 -
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 185 0 0 -
120 trang 176 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0