Danh mục

Lý Thuyết Dược Học: BỒ HOÀNG

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 150.51 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu lý thuyết dược học: bồ hoàng, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý Thuyết Dược Học: BỒ HOÀNG BỒ HOÀNGXuất xứ:Bản kinh.Tên Việt Nam:Cây cỏ nến, Bồ đào, Hương bồ, Bông nên, Bông liễng.Tên Hán Việt khác:Hương bồ, Cam bố, Tiếu thạch Sanh bồ hoàng, Sao bồ hoàng, Bồ hoàng thái (Trung Quốc DượcHọc Đại Từ Điển).Tên khoa học:Typha Angustata Bory Et Chaub.Họ khoa học:Typhaceae.Tên gọi:Tên cây cỏ Nến vì hoa như cây nến.Mô tả:Cây thảo cao 1,5 đến 3m. Thân tròn lá hình bàn dài, mọc thành 2 hàng, có bẹ to. Hoa đơn tínhcùng gốc, họp thành bông riêng biệt nhưng thường nằm trên một trục chung, bông đực ở trên,bông cái ở dưới, hai bông cách nhau một quãng ngắn. Cả cụm hoa trông như một cây nến màuđỏ. Nhị ở hoa đực bao bởi lông ngắn màu vàng, rất nhiều hạt phấn. Bông cái có cột nhụy dài, cónhiều lông trắng hay hơi hung, bầu có hình chỉ. Quả nhỏ hình thoi, khi chín mở dọc.Phân biệt:1) Cây cỏ nến nam (Typha javanica Graebn) là cây thảo cao 1,3-2,2m thân cứng, lá hẹp đầuthuôn. Bông hoa đực và bông hoa cái cách nhau 1,2-4cm. Bông đực hình trụ dài, có lông màuhung, nhị có chỉ mảnh ngắnm, bao phấn hình chỉ, hạt phân nhỏ màu vàng. Bông cái đỏ hơn ở loàitrên, hình trụ cột nhụy dài, có nhiều lông mảnh, bầu có đầu nhụy màu nâu. Có quả vào tháng 1-2.Cây có nhiều ở Miền nam Việt Nam. Mầm cây non và nhị hoa có thể ăn được. Lông vàng và nhịhoa được dùng làm thuốc như cây Cỏ nến trên.2) Ngoài ra người ta còn dùng Cây Typhaorientalis G.A Stuart là cây Cỏ nến cao từ 1,5-3m cóthân rễ. Lá dài hẹp. Hoa đơn tính cùng gốc, họp thành bông riêng cách nhau 0,6-5,5cm nằm trêncùng một trục chung: bông đực ở trên, bông cái ở dưới. Nhị ở hoa đực bao bọc ở những lôngngắn màu vàng nâu, bông cái có lông nhạt hơn quả nhỏ, hình thoi, khi chín mở theo chiều dọc.3) Ngoài những cây trên ra, người ta còn lấy phấn của những cây cùng họ với tên Bồ hoàng nhưTypha angustifolia L. Typha latifolia L., Typhadavidiana hand Mazz., Typha minima Funk...4) Cần phân biệt với Cây Thạch Xương bồ (Acorus gramineus Soland) cũng được gọi là Bồhoàng (Xem: Thạch xương bồ).Địa lý:Cây mọc ở khắp nơi đầm lầy ở Việt Nam, nhưng vị này đã phải nhập của trung Quốc.Thu hái, sơ chế:Thu hoạch vào tháng 4 chọn lặng gió, cắt bông hoa phơi khô, thứ vàng là tốt (nếu trời râm phảitrải ra, tránh ủ nóng làm biến chất), dùng cối nghiền sạch lông và tạp chất, phơi lấy hột nhỏ phơikhô để dùng.Phần dùng làm thuốc:Dùng phấn hoa phơi khô của hoa đực. Dùng cả nhị đực và cái là không đúng.Mô tả dược liệu:Chất bột nhẹ màu vàng tươi, quan sát dưới kính hiển vi hạt hoa gần hình cầu hoặc hình bầu dục,phấn hoa trong bột hình sợi dài khoảng 1,5mm, màu vàng đất hoặc màu nâu nhạt. Loại cỏ màuvàng óng ánh, khô hạt nhỏ nhẹ xốp không lẫn tạp chất là thứ tốt, thứ phơi nâu là kém.Bào chế:Bọc 3 lần giấy nước cho sắc vàng, để nửa ngày sấy khô (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Luận).Dùng sống thì không bào chế, dùng chín thì sao qua.Bảo quản:Dễ bị hút ẩm sinh mốc, khi đem phơi phải bọc trong giấy mỏng để khỏi bay. Tránh nóng quá sẽbiến chất. Đựng trong lọ kín.Tác dụng:Hoạt huyết, khử ứ, lương huyết, chỉ huyết, đồng thời có tác dụng tiêu sưng ra mủ.Tính vị:Vị ngọt, tính bình (Trung Dược Học).Qui kinh:Vào kinh Can, Tỳ, Tâm bào lạc (Trung Dược Học).Chủ trị:Trị thống kinh do ứ huyết, đau ứ hoặc rong k inh sau khi sinh, ứ đau do té ngã, chấn thương,sưng, làm mủ, họng sưng đau. Xuất huyết bên ngoài do ngoại thương, đắp lên. Nhị cái cũng cócông dụng rịt vào nơi chảy máu.Liều dùng:Dùng từ 3 – 9gKiêng kỵ:Âm hư, không bị ứ huyết không được dùng.Cách dùng:Dùng sống có tác dụng lợi tiểu, tiêu viêm, tiêu ứ huyết, hành huyết. Sao đen có tác dụng cầmmáu, bổ huyết (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Luận).Đơn thuốc kinh nghiệm:(24) Lở láy dưới bộ hạ dùng Bồ hoàng bôi vào ngày 3-4 lần thì khỏi (Thiên Kim Phương).(25) Mủ trong lỗ tai hay chảy ra, dùng Bồ hoàng tán bột rắc vào (Thánh Huệ Phương).(26) Chảy máu cam ra khắp tai, miệng, dùng Bồ hoàng, A giao sao chảy thành hạt, mỗi thứ nửalượng lần uống 2 chỉ với nước và 1 chén nước sắc Địa hoàng uống lúc nóng, nơi chảy máu, bịtlại để cầm máu (Thánh Huệ Phương).(9) Mửa ra máu bất luận gìa hay trẻ dùng Bồ hoàng tán bột lần uống nửa chỉ với nước sinh địatùy theo lớn nhỏ để phân lượng hoặc bỏ vào một ít tóc rối bằng Bồ hoàng cũng có thể trị đượcchứng trẻ em đái ra máu (Thánh Tế Tổng Lục).(10) Tức do bí tiểu, lấy vài bọc Bồ hoàng để trên thắt lưng chỗ có thận xong chổng đầu xuốnghai chân lên trời từ từ thì thông (Trửu Hậu Phương).(12) Ứ huyết do băng ở bên trong dùng Bồ hoàng tán nhỏ 2 lượng, lần uống 1 thìa khi nào ngưngthì thôi (Trửu Hậu Phương).(13) Xuất huyết ruột, dùng Bồ hoàng tán bột dùng 1 thìa canh sắc uống ngày 3 lần (Trửu HậuPhương).+ Trị kinh bế do ứ huyết, sản hậu máu do xuống không dứt, đau vùng bụng dưới, tất cả các loạiđau do ứ huyết: Bồ hoàng, Ngũ linh đều 9g. Tán bột, mỗi lần uống 6g, ngày 2 lần với rượu nóng(Thất Tiếu Tán – Cục Phương).(7) ...

Tài liệu được xem nhiều: