Danh mục

Lý Thuyết Dược Học: ĐẠI PHÚC BÌ

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 145.89 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Xuất xứ: Khai bửu. Tên Việt Nam: Vỏ (ngoài và giữa) của quả cau. Tên Hán Việt khác: Đại phúc tân lang (Đồ Kinh Bản Thảo), Trư tân lang (Bản Thảo Cương Mục), Phúc bì, Thảo đông sàng (Hòa Hán Dược Khảo), Đại phúc nhung (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Tên khoa học:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý Thuyết Dược Học: ĐẠI PHÚC BÌ ĐẠI PHÚC BÌXuất xứ:Khai bửu.Tên Việt Nam:Vỏ (ngoài và giữa) của quả cau.Tên Hán Việt khác:Đại phúc tân lang (Đồ Kinh Bản Thảo), Tr ư tân lang (Bản Thảo Cương Mục),Phúc bì, Thảo đông sàng (Hòa Hán Dược Khảo), Đại phúc nhung (Trung QuốcDược Học Đại Từ Điển).Tên khoa học:Pericarpium Arecae.Mô tả:Đại phúc bì là vỏ ngoài và vỏ giữa phơi khô của trái cau, có nơi dùng miếngmo cau phơi khô c ũng gọi là Đại phúc bì. Cây cao, có tên khoa h ọc Arecacatechu Linn, thuộc họ Arecaceae. Cây có thân trụ thẳng đứng, đ ường kính 10-15. Toàn thân không có lá, chỉ có vế lá đã rụng. Ở ngọn có một ch ùm lá rộngto, xẻ lông chim, hoa cái to hơn. Quả hạch, hình trứng. Hạt hơi hình nón cụt.Phân biệt:Ngoài ra Đại phúc bì, người ta còn lấy từ những cây sau:1- Cây Sơn binh lang, c òn gọi là Cau rừng hay Cau dại (Pinanga baviensis O.Becc), đó là cây cao 2-6m mọc thành bụi có nhiều viết sẹo của cuống lá đãrụng. Lá tập trung ở ngọn, Hoa vàng nhạt. Quả hình trứng, dài, khi chín màuvàng. Ở Thanh Hóa, Nghệ An cây có thể trồng để làm cảnh.2- Cây Cau rừng (Areca laose nsis O.Becc), đó là cây thân trụ mọc thẳng đứngđơn độc, cao 2 - 6m, có đốt đều đặn, cách xa nhau 8 - 10cm, lá dài 1m, dạngkép lông chim, các lá chét xếp vào rất sát nhau, không đều hình cong liềm,mép hơi có răng, Có quả vào tháng 11-12. Cây m ọc hoang trong rừng thứ sinhẩm của Việt Nam.Địa lý:Thường được trồng ở vườn khắp nơi trong nước.Thu hái, sơ chế:Quả gìa thu hái, bóc lấy hạt để riêng để làm vị thuốc khác. (Xem: Tân lang,Binh lang), còn vỏ quả đem phơi khô gọi là Đïi phúc bì.Phần dùng làm thuốc:Vỏ quả là vỏ ngoài và vỏ giữa phơi khô của quả cau. Vỏ ngoài màu xanh vàng,có nhiều xơ xốp, mềm, gai.Bào chế:1- Rửa sạch ủ mềm một đêm, xé tơi ra, phơi hoặc sấy khô, tới độ ẩm dưới13%.2- Tẩm rượu sao (tùy theo đơn).3- Nấu bằng cao đặc.4- Trước tiên rửa rượu, rửa qua nước đậu đen phơi khô lùi vào tro nóng, xắtnhỏ.5- Rửa sạch bằng rượu, rồi rửa nước đậu Nành, rửa lại phơi khô, sao khô, xắtra dùng Thiên Kim Phương).Bảo quản:Để nơi khô ráo, thỉnh thoảng xông L ưu huỳnh, đề phòng mối mọt.Cách dùng:. Dùng sống trong trường hợp bụng trướng đầy, phù thũng, thông tiêu.. Dùng chín trong trường hợp muốn an thai, bình vị.. Dùng cao đặc trong trường hợp trị đau đầu, phù thủng.Liều lượng: 4,5 – 9g (sắc) - Cao đặc dùng: 1/4 chỉ - 1/2 chỉ.Chú ý: Cũng có nơi dùng bẹ bọc buồng cau (gọi là Lưỡi mèo) cho đó là Đạiphúc bì, xắt nhỏ sao rồi sắc uống có tác dụng trị ph ù thũng, an thai tốt.Tính vị:Vị cay, tính ấm.Quy kinh:Vào 2 kinh Tỳ, Vị.Tác dụng:Hành khí, lợi thủy, tiêu tích, đạo trệ.Chủ trị:+ Trị bụng trướng đầy, tiêu chảy, chân sưng phù, tiểu khó.Kiêng kỵ:Cơ thể suy nhược, hư mà không có thấp nhiệt cấm dùng.Bài thuốc kinh nghiệm của nhân dân:1- Trị phù thủng dùng Đại phúc bì, Bạch truật, Phục linh, Xa tiền tử, Mộc qua,Tang bạch bì, Ngũ gia bì, Trư linh, Trạch tả, Ý dĩ nhân, Lễ ng ư, các vị bằngnhau, nếu suy nhước quá gia Nhân sâm.2- Trị rò chảy nước mũi, dùng Đại phúc bì sắc lấy nước rửa (Trực chỉ phương).3- Thủy trướng ứ nước bí đầy và có thai phù thũng, dùng vỏ quả cau, vỏ câychân chim, vỏ Khủ khởi (Địa cốt bì) vỏ gừng sống, mỗi thứ 2 chỉ sắc uống.Đơn thuốc kinh nghiệm:+ Hạ khí khoan khoái bên trong: Dùng trong trường hợp thấp trở trệ ở trườngvị, khí trệ làm căng sình đầy: Đại phúc bì 3 chỉ, Hoắc hương nghạnh 2 chỉ,Phục linh bì 4 chỉ, Trần bì 1,5 chỉ, Hạnh nhân 3 chỉ, Thần khúc 3, Mạch nha 3,Nhân trần 4 sắc uống (Nhất Gia Giảm Chính Khí Tán).+ Lợi niệu tiêu thủy: Dùng trong phù thủng bụng đầy căng, tiểu không thông,đau nhức, 2 ống chân sưng phù: (Ngũ Bì Aåm).+ Trị cước khí phù thũng: Đại phúc bì 3 chỉ, Mộc qua 3 chỉ, Tử tô tử 2 chỉ, Tânlang 3 chỉ, Kinh giới tuệ 2 chỉ, Ô dước 2 chỉ, Trần bì 2 chỉ, Tử tô diệp 2 chỉ,Lai phục tử 3 chỉ, Trầm hương 5 phân, Tang bạch bì 3 chỉ, Chỉ xác 2 chỉ, Sinhkhương 2 chỉ sắc uống (Đại Phúc Bì Tán).Tham khảo:+ Đại phúc bì, khí vị chuyên trị của nó hơi giống với Tân lang (Binh lang)nhưng Tân lang tính m ạnh, phá khí rất nhanh, Phúc bì tính chậm, hạ khí xuốnghơi chậm (Dược Phẩm Vậng Yếu).+ Đại phúc bì hạ tất cả các khí, cầm ỉa mửa, thông đại tiểu tr ường, kiện tỳ, khaivị điều trung (Nhật Hoa Ch ư Gia Bản Thảo).+ Đại phúc bì giáng nghịch, tiêu thủy khí trong phù thủng cơ phu, cước khí,ủng tắc, sốt rét đầy tức chướng căn, ốm nghén đầy tức (Bản Thảo C ương Mục).+ Đại phúc bì tức Binh lang bì hay vỏ quả cau, tính vị chính của nó giống nh ưBinh lang, tính c ủa Binh lang mạnh hơn, phá khí rất nhanh. Phúc bì tính hoãn,hạ khí chậm hơn, vào kinh túc dương minh, Thái âm kinh, hai kinh hư thì hànnhiệt không đều, khí nghịch công chạy, hoặc đờm trệ ở trung ki êu kết thànhcách chứng, hoặc thấp nhiệt uất tích, vị m à toan làm tâm chua, tâm ôn làm choấm vị tiêu đờm, thông khí thì các chứng Dương minh, nên có cách trị chứngyếu vậy (Bản Thảo K ...

Tài liệu được xem nhiều: