Danh mục

Lý Thuyết Dược Học: ĐẠI TÁO Xuất xứ: Bản Kinh. Tên Khác: Can táo, Mỹ táo, Lương táo (Danh Y Biệt

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 173.82 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

ĐẠI TÁO Xuất xứ: Bản Kinh. Tên Khác: Can táo, Mỹ táo, Lương táo (Danh Y Biệt Lục), Hồng táo (Hải Sư Phương), Can xích táo (Bảo Khánh Bản Thảo Triết Trung), Quế táo, Khư táo, Táo cao, Táo bộ, Đơn táo, Đường táo, Nhẫm táo, Tử táo, Quán táo, Đê tao, Táo du, Ngưu đầu, Dương giác, Cẩu nha, Quyết tiết, Kê tâm, Lộc lô, Thiên chưng táo, Phác lạc tô (Hòa Hán Dược Khảo), Giao táo (Nhật Dụng Bản Thảo), Ô táo, Hắc táo (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Nam táo (Thực Vật Bản Thảo), Bạch...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý Thuyết Dược Học: ĐẠI TÁO Xuất xứ: Bản Kinh. Tên Khác: Can táo, Mỹ táo, Lương táo (Danh Y Biệt ĐẠI TÁOXuất xứ:Bản Kinh.Tên Khác:Can táo, Mỹ táo, Lương táo (Danh Y Biệt Lục), Hồng táo (Hải Sư Phương), Canxích táo (Bảo Khánh Bản Thảo Triết Trung), Quế táo, Khư táo, Táo cao, Táo bộ,Đơn táo, Đường táo, Nhẫm táo, Tử táo, Quán táo, Đê tao, Táo du, Ngưu đầu,Dương giác, Cẩu nha, Quyết tiết, Kê tâm, Lộc lô, Thiên chưng táo, Phác lạc tô(Hòa Hán Dược Khảo), Giao táo (Nhật Dụng Bản Thảo), Ô táo, Hắc táo (TrungQuốc Dược Học Đại Từ Điển), Nam táo (Thực Vật Bản Thảo), Bạch bồ táo,Dương cung táo (Triết Giang Trung Y Tạp Chí), Thích Táo (Tứ Xuyên Trung YTạp Chí), Táo tàu (Dược Điển Việt Nam).Tên khoa học:Zizyphus jujuba Mill.Họ khoa học:Thuộc họ Táo (Rhamnaceae).Mô tả:Là cây vừa hoặc cao, có thể cao đến 10m. Lá mọc so le, lá kèm thường biến thànhgai, cuống ngắn 0,5-1cm, phiến lá hình trứng dài 3-7cm, rộng 2-3,5cm, mép córăng cưa thô, trên mặt rõ 3 gân chính, gân phụ cũng nổi rõ. Hoa nhỏ, mọc thành tánở kẽ lá, mỗi tán gồm 7-8 hoa. Cánh hoa mầu vàng, xanh nhạt. Quả hình cầu hoặchình trứng, khi còn xanh mầu nâu nhạt hoặc xanh nhạt, khi chín mầu đỏ sẫm. Mùahoa tháng 4-5, mùa quả tháng 7-9.Địa lý:Việt Nam mới di thực, hiện còn phải nhập của Trung Quốc. Hiện nay ở miền Bắccây đã đượùc đem trồng nhiễu nơi, đang phát triển mạnh, phổ biển trồng bằng chiếtcành vào mùa xuân, thông thường tháng 4 - 6 ra hoa, tháng 7 - 8 kết quả.Thu hái, sơ chế:Thu hái vào mùa thu đông, khi quả chín hái về ăn hay phơi sấy khô làm thuốc.Quả Táo màu hồng gọi là Hồng táo. Ngoài việc thu hoạch để làm Hồng táo bánnhư trên, người ta còn thu hái quả táo khi chín vàng, phơi cho héo đến khi quả táohơi nhăn, đem quay trong thùng có gai để châm lỗ, rồi lấy rễ con, thân lá cây Địahoàng sắc cho cô đặc với ít đường để ngào, rồi phơi lại cho đến khi không dính taythì đóng vào túi nylon đem bán. Loại chế như thế thì có màu đen, có vị ngọt hơnHồng táo gọi là Hắc táo.Phần dùng làm thuốc:Quả chín phơi khô (Eructus Zizyphi).Mô tả dược liệu:Quả khô biểu hiện hình viên chùy, dài chừng 18mm - 32mm, thô chừng 15 -18mm, bên ngoài có màu đỏ nâu hoặc nâu tím. Có trái có vết nhăn nheo rất sâu,cuối quả có lõm vào, có vết tồn tại của cuống quả hoặc vết sẹo hình tròn, chấtmềm mà nhẹ, bên ngoài vỏ quả mỏng, nhăn rúm, chất thịt màu nâu nhạt, có dầudẻo, hạt quả hai đầu nhọn dài chừng 9 mm - 12mm, vỏ cứng, đập ra có nhân cứngmàu trắng.Bào chế:Bỏ nguyên quả vào sắc với thuốc hoặc chưng nhừ, cạo lấy nạc, bỏ hạt trộn vàothuốc hoàn.Bảo quản:Đậy kín, tránh sâu bọ, chuột, gián.Thành phần hóa học:+ Trong Táo có Stepharine, N-Nornuciferine, Asmilobine (Irshad Khokhar, C A,1979, 90: 83640r).+ Betulonic acid, Oleanoic acid, Maslinic acid, Crategolic acid, 3-O-Trans-p-Coumaroylmaslinic acid, 3-O-Cis-p-Coumaroylmaslinic acid (Akira Yagi, et al.Chem Pharm Bull 1978, 26 (10): 3075).+ Betulinic acid, Alphitolic acid, 3-O-Trans-p-Coumaroylmaslinic acid, 3-O-Cis-p-Coumaroylmaslinic acid (Akira Yagi et al. Pharm Bull 1978, 26 (6): 1798).+ Zizyphus saponin, Jujuboside B (Okamura Nobuyuki, et al. Pharm Bull 1981, 29(3): 676).+ Rutin 3385mg/100g, Vitamin C 540-972mg/100g, Riboflovine, Thiamine,Carotene, Nicotinic acid (Trung Quốc Y Học Khoa Học Viện Vệ Sinh NghiênCứu Sở, Thực Vật Thành Phần Biểu, Quyển 3, Bắc Kinh Nhân Dân Vệ Sinh XuấtBản 1983).+ Lysine, Aspartic acid, Asparagine, Proline, Valine, Leucine (Baek K W, et al. CA 1970, 73: 84657n).+ Olei acid, Sitosterol, Stigmasterol, Desmosterol (Al-Khtib, Izaldin M M et al. CA, 1988, 108: 166181h).+ Vitamin A, B2, C, Calcium, Phosphor, Sắt (Trung Dược Học).Tác dụng dược lý:+ Cho chuột nhắt uống nước sắc Đại táo, thể trọng tăng rõ. Qua thử nghiệm bơicho thấy có làm tăng cơ lực. Gây độc gan thỏ bằng Cachon tetrachloride và chouống nước sắc Bắc Đại táo, Protid toàn phần và Albumin huyết thanh thỏ đều tăngrõ, chứng minh rằng Đại táo có tác dụng bảo vệ gan, tăng lực cơ và thể trọng(Trung Dược Học).+ Thực nghiệm cũng chứng minh rằng những bài thuốc có Táo đều làm cho chỉ sốcAMP trong bạch cầu tăng cao. Táo có tác dụng chống dị ứng (Trung D ược Học).+ Chiết xuất chất Táo với nước nóng in vitro có tác dụng ức chế tế bào JTC-26sinh trưởng, hiệu suất đạt trên 90% và có liên quan đến liều lượng, nếu lượng nhỏkhông có kết quả (Trung Dược Học).Tính vị:+ Vị ngọt tính bình (Bản Kinh).+ Vị ngọt, cay, nóng, hoạt, không độc (Thiên Kim Phương – Thực trị).+ Vị ngọt, tính ấm (Trung Dược Học).+ Vị ngọt, Tính ấm (Trung Dược Đại Từ Điển).Quy kinh:+ Vào kinh Tỳ, phần huyết (Bản Thảo Cương Mục).+ Vào kinh thủ Thiếu âm (Tâm), thủ Thái âm (Phế) (Bản Thảo Hối Ngôn).+ Vào kinh Can, Tỳ, Thận (Dược Phẩm Hóa Nghĩa).+ Vào kinh Tỳ, Vị (Bản Thảo Kinh Sơ).+ Vào kinh Tỳ và Thận (Trung Dược Học).+ Vào kinh Tỳ, Vị (Trung Quốc Đại Từ Điển).Tác dụng:+ An trung, dưỡng Tỳ, trợ 12 kinh, bình V ...

Tài liệu được xem nhiều: