Lý Thuyết Dược Học: DI ĐƯỜNG
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 122.16 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu lý thuyết dược học: di đường, y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý Thuyết Dược Học: DI ĐƯỜNG DI ĐƯỜNGXuất xứ:Biệt Lục.Tên Việt Nam:Đường Nha, Kẹo Nha, Mạch Nha, Kẹo Mầm, Kẹo Mạ.Tên Hán Việt khác:Đường (Bản Thảo Cương Mục). Bô, Nhuyến đường, Đường phí (Hòa Hán DượcKhảo), Giao đi Gi đường (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).Tên khoa học:Saccharum granorum.Mô tả:Ở Trung Quốc người ta thường dùng các loại lương thực như gạo lúa mạch, hạt dẻ,hạt bắp, hạt Ý dĩ...trong đó hàm chứa chất bột lọc, ngấm qua nấu chín, rồi chomầm lúa mạch vào làm lên men thành chất đường gọi là Di đường.Địa lý:Thường sản xuất ở Nghĩa Bình (Quảng Ngãi), Nghĩa Đô (Hà Nội) và một vài nơikhác trong nước Việt Nam.Cơ bản: Mạch nha là chất đường do tác dụng của men trong hạt thóc nảy mầm trêntinh bột của gạo nếp, gạo tẻ, hay một ngũ cốc nào khác, rồi cô đặc lại.Bào chế:Theo kinh nghiệm dân gian: trước hết làm mầm thóc rồi cho mầm thóc tác dụnglên trên gạo đã nấu chín, sau đó bắc lên lửa cô đặc sẽ thành đường mạch nha.1. Làm mầm thóc: Lấy thóc tẻ hay nếp ngâm thóc cho ấm đều, sau đó cho vàothùng, đậy chiếu thật kín. Tưới hàng ngày để giữ độ ẩm. Khi nào thóc nầy mầm dàitới 2-3cm, có vài hạt chớm ra lá xanh thì đeam ra phơi (hay sấy từ 60-700C) rồi tánbột tán luôn cả vỏ trấu.2. Tác dụng mầm trên gạo nếp. Lấy gạo nếp đem nấu cháo hoặc nấu xôi (nếu nấucháo thì phải nấu loãng, nếu nấu xôi thì phải thêm nước vào xâm xấp hơi loãng).Đợi khi cháo giảm nóng chừng 700C thì cho bột mầm thóc đã có ở trên vào, nếu làxôi thì thêm nước nóng vào (thường cho vào sôi 3 phần nước sôi và một phần nướclạnh, thường nhiệt độ chừng 700C). Giữ nhiệt độ ấy trong vòng 12 giờ bằng cách ủvào trấu hay chăn bông (thường ủ tối hôm nay thì sáng mai lấy ra) đặc biệt phảigiữ ở nhiệt độ 70-750C, nếu thấp hơn thì sẽ bị chua đi.3. Lọc và cô đặc: Sau giai đọan 2 thì men đã tác dụng, lọc bỏ bã đi rồi cô lại chođặc (cứ 1,4 kg gạo nếp, 100g mầm thóc, thì cho ra 1kg kẹo mạch nha. Đặc biệt saokhi ủ ra phải lọc ngay, nếu chậm sẽ bị chua.Phân biệt:Mạch nha chia làm 2 loại loại mềm và loại cứng. Loại mềm là một dịch thể dẻoquánh màu vàng nhạt rất dẻo dính. Loại cứng màu vàng nâu do mạch nha mềmkhuấy vào không khí ngư kết lại mà thành, tạo thành bánh đường màu trắng nhiềulỗ. Hai loại đều có vị ngọt, khi dùng làm thuốc chọn loại mềm tốt hơn.Cách dùng:Ăn, sắc với thuốc hoặc khuấy vào thang thuốc đã sắc được rồi uống. Dùng làm tádược để làm hoàn tễ.Tính vị:Vị ngọt, tính ấm.Qui kinh:Vào kinh phế Tỳ.Tác dụng:Bổ trung ích khí, kiện Tỳ, nhuận Phế. Giải độc Phụ tử và Thảo ô đầu.Chủ trị:Đau bụng do trung hư, ho do Phế táo.Liều lượng:9-15g.Kiêng kỵ:Thấp nhiệt nội uất và đầy bên trong ói ngược cấm dùng.Đơn thuốc kinh nghiệm:+ Trị mót rặn do hư lao, hồi hộp chảy máu cam, đau trong bụng, mộng tinh tiếttinh, tay chân đau nhức ê ẩm, nóng tay chân, họng khô miệng ráo: Quế chi, Camthảo, Đại táo, Thược dược, Sinh khương, Di đường, Năm vị trước sắc bỏ bã xongbỏ di đường vào khuấy tan, uống nóng (Tiểu Kiến Trung Thang - Kim Quỹ YếuLược).+ Bổ hư lao, chỉ khát (Biệt Lục).+ Bổ hư lạnh, ít khí lực, giảm sôi ruột, đau họng, trị nôn ra máu, tiêu viêm nhuậnphế chống ho (Thiên Kim Phương).+ Uống quá thuốc làm cho bứt rứt: Di đường ăn (Thiên Kim Phương).+ Ngộ độc Thảo ô đầu, Thiên hùng, Phụ tử, ăn di đường thì giải (Thánh Tế TổngLục).+ Kiện Tỳ Vị, bổ trung, trị nôn ra máu, ứ huyết do chấn thương (Thực Liệu BảnThảo).+ Tỳ yếu không muốn ăn uống, dùng ít có thể hòa vị khí, cũng dùng trong thuốchoà giải (Bản Thảo Diễn Nghĩa).+ Giải độc của Phụ tử, Thảo ô đầu (Bản Thảo Cương Mục).+ Nhuận phế khí, giảm ho, bổ hư lạnh, ít khí ít tân dịch, trừ nôn ra máu (Trân ChâuNang).+ Trị chứng phiền khát của người gìa: Đại mạch 1 thăng, nước 7 thăng sắc còn 5thăng, thêm 2 hợp Di đường, khi nào khát thì uống (Phụng Thân Thư Phương).Tham khảo:Di đường vị ngọt nhuận, có công năng bổ trung nhuận táo, vả lại nó c ùng với Camthảo có tác dụng ngọt hoãn, vì vậy đau bụng do trúng hàn, ho do phế táo, đều làthuốc thường dùng. Ví như Di đường trong thang Tiểu Kiến Trung chọn vị ngọt đótrong việc ôn bổ, tác dụng hòa hoãn đau nhức. Nhưng vị ngọt nhuận có thể làm chouất khí trợ thấp, hễ bên trong có thấp uống vào sẽ sinh ra đầy trướng, nên khôngdùng được, người bệnh có đờm nhiệt lại càng không nên dùng (Trung Dược Học). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý Thuyết Dược Học: DI ĐƯỜNG DI ĐƯỜNGXuất xứ:Biệt Lục.Tên Việt Nam:Đường Nha, Kẹo Nha, Mạch Nha, Kẹo Mầm, Kẹo Mạ.Tên Hán Việt khác:Đường (Bản Thảo Cương Mục). Bô, Nhuyến đường, Đường phí (Hòa Hán DượcKhảo), Giao đi Gi đường (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).Tên khoa học:Saccharum granorum.Mô tả:Ở Trung Quốc người ta thường dùng các loại lương thực như gạo lúa mạch, hạt dẻ,hạt bắp, hạt Ý dĩ...trong đó hàm chứa chất bột lọc, ngấm qua nấu chín, rồi chomầm lúa mạch vào làm lên men thành chất đường gọi là Di đường.Địa lý:Thường sản xuất ở Nghĩa Bình (Quảng Ngãi), Nghĩa Đô (Hà Nội) và một vài nơikhác trong nước Việt Nam.Cơ bản: Mạch nha là chất đường do tác dụng của men trong hạt thóc nảy mầm trêntinh bột của gạo nếp, gạo tẻ, hay một ngũ cốc nào khác, rồi cô đặc lại.Bào chế:Theo kinh nghiệm dân gian: trước hết làm mầm thóc rồi cho mầm thóc tác dụnglên trên gạo đã nấu chín, sau đó bắc lên lửa cô đặc sẽ thành đường mạch nha.1. Làm mầm thóc: Lấy thóc tẻ hay nếp ngâm thóc cho ấm đều, sau đó cho vàothùng, đậy chiếu thật kín. Tưới hàng ngày để giữ độ ẩm. Khi nào thóc nầy mầm dàitới 2-3cm, có vài hạt chớm ra lá xanh thì đeam ra phơi (hay sấy từ 60-700C) rồi tánbột tán luôn cả vỏ trấu.2. Tác dụng mầm trên gạo nếp. Lấy gạo nếp đem nấu cháo hoặc nấu xôi (nếu nấucháo thì phải nấu loãng, nếu nấu xôi thì phải thêm nước vào xâm xấp hơi loãng).Đợi khi cháo giảm nóng chừng 700C thì cho bột mầm thóc đã có ở trên vào, nếu làxôi thì thêm nước nóng vào (thường cho vào sôi 3 phần nước sôi và một phần nướclạnh, thường nhiệt độ chừng 700C). Giữ nhiệt độ ấy trong vòng 12 giờ bằng cách ủvào trấu hay chăn bông (thường ủ tối hôm nay thì sáng mai lấy ra) đặc biệt phảigiữ ở nhiệt độ 70-750C, nếu thấp hơn thì sẽ bị chua đi.3. Lọc và cô đặc: Sau giai đọan 2 thì men đã tác dụng, lọc bỏ bã đi rồi cô lại chođặc (cứ 1,4 kg gạo nếp, 100g mầm thóc, thì cho ra 1kg kẹo mạch nha. Đặc biệt saokhi ủ ra phải lọc ngay, nếu chậm sẽ bị chua.Phân biệt:Mạch nha chia làm 2 loại loại mềm và loại cứng. Loại mềm là một dịch thể dẻoquánh màu vàng nhạt rất dẻo dính. Loại cứng màu vàng nâu do mạch nha mềmkhuấy vào không khí ngư kết lại mà thành, tạo thành bánh đường màu trắng nhiềulỗ. Hai loại đều có vị ngọt, khi dùng làm thuốc chọn loại mềm tốt hơn.Cách dùng:Ăn, sắc với thuốc hoặc khuấy vào thang thuốc đã sắc được rồi uống. Dùng làm tádược để làm hoàn tễ.Tính vị:Vị ngọt, tính ấm.Qui kinh:Vào kinh phế Tỳ.Tác dụng:Bổ trung ích khí, kiện Tỳ, nhuận Phế. Giải độc Phụ tử và Thảo ô đầu.Chủ trị:Đau bụng do trung hư, ho do Phế táo.Liều lượng:9-15g.Kiêng kỵ:Thấp nhiệt nội uất và đầy bên trong ói ngược cấm dùng.Đơn thuốc kinh nghiệm:+ Trị mót rặn do hư lao, hồi hộp chảy máu cam, đau trong bụng, mộng tinh tiếttinh, tay chân đau nhức ê ẩm, nóng tay chân, họng khô miệng ráo: Quế chi, Camthảo, Đại táo, Thược dược, Sinh khương, Di đường, Năm vị trước sắc bỏ bã xongbỏ di đường vào khuấy tan, uống nóng (Tiểu Kiến Trung Thang - Kim Quỹ YếuLược).+ Bổ hư lao, chỉ khát (Biệt Lục).+ Bổ hư lạnh, ít khí lực, giảm sôi ruột, đau họng, trị nôn ra máu, tiêu viêm nhuậnphế chống ho (Thiên Kim Phương).+ Uống quá thuốc làm cho bứt rứt: Di đường ăn (Thiên Kim Phương).+ Ngộ độc Thảo ô đầu, Thiên hùng, Phụ tử, ăn di đường thì giải (Thánh Tế TổngLục).+ Kiện Tỳ Vị, bổ trung, trị nôn ra máu, ứ huyết do chấn thương (Thực Liệu BảnThảo).+ Tỳ yếu không muốn ăn uống, dùng ít có thể hòa vị khí, cũng dùng trong thuốchoà giải (Bản Thảo Diễn Nghĩa).+ Giải độc của Phụ tử, Thảo ô đầu (Bản Thảo Cương Mục).+ Nhuận phế khí, giảm ho, bổ hư lạnh, ít khí ít tân dịch, trừ nôn ra máu (Trân ChâuNang).+ Trị chứng phiền khát của người gìa: Đại mạch 1 thăng, nước 7 thăng sắc còn 5thăng, thêm 2 hợp Di đường, khi nào khát thì uống (Phụng Thân Thư Phương).Tham khảo:Di đường vị ngọt nhuận, có công năng bổ trung nhuận táo, vả lại nó c ùng với Camthảo có tác dụng ngọt hoãn, vì vậy đau bụng do trúng hàn, ho do phế táo, đều làthuốc thường dùng. Ví như Di đường trong thang Tiểu Kiến Trung chọn vị ngọt đótrong việc ôn bổ, tác dụng hòa hoãn đau nhức. Nhưng vị ngọt nhuận có thể làm chouất khí trợ thấp, hễ bên trong có thấp uống vào sẽ sinh ra đầy trướng, nên khôngdùng được, người bệnh có đờm nhiệt lại càng không nên dùng (Trung Dược Học). ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dược học Y học cổ truyền Dược vị giáo dục y học Giáo trình Giáo án Tài liệu y học Bài giảng Y học ngành y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 256 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 224 0 0 -
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 200 0 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 181 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 179 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 166 0 0 -
120 trang 166 0 0
-
6 trang 163 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 160 0 0 -
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 155 0 0