Danh mục

Lý Thuyết Dược Học: DIỆP HẠ CHÂU

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 124.88 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu lý thuyết dược học: diệp hạ châu, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý Thuyết Dược Học: DIỆP HẠ CHÂU DIỆP HẠ CHÂUTên Việt Nam:Cây chó đẻ, cỏ chó đẻ.Tên Hán Việt khác:Trân châ thảo, Nhật khai dạ bế, Diệp hậu châu (Trung Quốc Dược Học Đại TừĐiển).Tên khoa học:Phyllanthus urinaria L.Họ khoa học:Euphorbiaceae.Tên gọi:Cây có hạt tròn xếp thành hàng dưới lá nên gọi là Diệp hạ châu (Diệp: lá, hạ, dưới,châu, ngọc tròn).Mô tả:Cây thảo sống hàng năm hoặc sống dai. Thân cứng màu hồng, lá thuôn hay hìnhbầu dục ngược, cuống rất ngắn. Lá kèm hình tam giác nhọn. Cụm hoa đực mọc ởnách gần phía ngọn, hoa có cuống rất ngắn hoặc không có, đài 6 hình bầu dụcngược, đĩa mật có 6 tuyến, nhị 3 chỉ nhị rất ngắn, dính nhau ở gốc. Hoa cái mọcđơn độc ở phía dưới các cành, dài 6 hình bầu dục mũi mác, đĩa mật hình vòng phânthùy, các vòi nhụy rất ngắn xẻ đôi thành 2 nhánh uốn cong, bầu hình trứng. Quảnang không có cuống, hạt hình 3 cạnh.Địa lý:Cây mọc hoang ở khắp nơi, trong nước cũng như ở các nơi trong các vùng nhiệtđới.Phân biệt:Ngoài ra người ta còn dùng cây Chó đẻ quả tròn (Phyllanthus niruri Linn) đó là câythảo mọc hàng năm, nhẵn. Thân màu hồng nhạt, các cành có góc. Lá thuôn, tù cảgốc lẫn đầu. Lá kèm hình dùi trong suốt. Cụm hoa ở nách gồm 1 hoa đực và 1 hoacái hoặc chỉ có hoa cái. Hoa đực có cuống rất ngắn, đài 5-6 hình bầu dục mũi mác,đĩa mật gồm những tuyến rất bé, nhị 3. Hoa cái cũng có cuống ngắn, đài 5-6 giốngở hoa đực nhưng rộng hơn một ít, đĩa mật hình đấu có 5 thùy sâu, các vòi nhụy rấtngắn, rời nhau chẻ đôi ở đầu, bầu hình cầu. Quả nang hình cầu. Ra hoa từ tháng 1-10. Cây mọc dại trong vườn, gặp khắp nơi trong nước ta. Kinh nghiệm nhân dânlàm thuốc thông tiểu, thông sữa.Thu hái, sơ chế:Thu hái vào mùa hè, rửa sạch phơi nắng gần khô, đem phơi trong râm rồi cất dùng.Phần dùng làm thuốc:Toàn cây.Tính vị:Vị hơi đắng ngọt, tính mát.Tác dụng:Thanh can, minh mục, thấm thấp, lợi tiểu.Chủ trị:+ Trị trẻ con cam tích, phù thủng do viêm thận, nhiễm trùng đường tiểu, sỏi bàngquang, viêm ruột, tiêu chảy, họng sưng đau.Liều dùng:Dùng khô từ 15-30g, tươi 30-60g. Sắc uống. Có khi dùng tươi gĩa đắp nơi nhọt, lở.

Tài liệu được xem nhiều: