Lý Thuyết Dược Học: HỒ ĐÀO
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 139.64 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hồ đào hay Hạnh đào có tên khoa học là Juglans regia, họ Hồ đào Juglandaceae. Cây Hạnh đào cho ta những vị thuốc sau đây: - Lá = Hồ đào diệp - Vỏ quả = Hồ đào xác = Thanh long y - Hạt còn vỏ cứng = Hạch đào - Màng mềm giữa vỏ và nhân hạt = Phân tâm mộc - Nhân hạt = Hồ đào nhân = Hạnh đào nhân. A- Lá Hồ đào - Thành phần: tannin, acid ellagic, juglon (naphtoquinol), juglanin và tinh dầu. - Tính chất: tannin và naphtoquinol có tính kháng khuẩn....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý Thuyết Dược Học: HỒ ĐÀO HỒ ĐÀOHồ đào hay Hạnh đào có tên khoa học là Juglans regia, họ Hồ đàoJuglandaceae. Cây Hạnh đào cho ta những vị thuốc sau đây:- Lá = Hồ đào diệp- Vỏ quả = Hồ đào xác = Thanh long y- Hạt còn vỏ cứng = Hạch đào- Màng mềm giữa vỏ và nhân hạt = Phân tâm mộc- Nhân hạt = Hồ đào nhân = Hạnh đào nhân.A- Lá Hồ đào- Thành phần: tannin, acid ellagic, juglon (naphtoquinol), juglanin v à tinh dầu.- Tính chất: tannin và naphtoquinol có tính kháng khu ẩn. Acid ellagic có tínhchống oxy-hoá yếu. Lá có tính gĩan mạch.- Công dụng: nước sắc uống làm thuốc bổ, lọc máu; dùng nhiều có tính sáptrường (trị tiêu chảy). Ngậm trong miệng để trị lở miệng, hôi miệng. Vôi ngo àida trị mụn nhọt, rưả vết thương, rửa âm đạo do tính kháng khuẩn và khángnấm. Phụ nữ cho con bú tránh dùng (vì tắt sữa).B- Vỏ quảVỏ quả có khả năng chống khối u. (Huang KC. The Pharmacol of Chin herbs1999) Mới có kết quả trong ph òng thí nghiệm, chưa ứng dụng lâm sàng.C- Phân tâm m ộc có công dụng như lá nhưng yếu hơn.D- Hồ đào nhân- Xin đừng nhầm với Đào nhân (Prunus persica) hoặc Hạnh đào, tính chất trịliệu hoàn toàn khác.- 100g Hồ đào nhân sinh 642 calori, có 14g protein, 62g chất béo. Nếu tính racalori, 8% do chất béo bão hoà, 55% do chất béo chưa no nhiều nối đôi, 20%do chất béo một nối đôi. Như vậy chất béo cuả Hồ đào nhân tương đối tốt, gầnbằng dầu hướng dương.- Hồ đào nhân có juglone và juglanin.- Hồ đào nhân có vị ngọt, tính ôn. Làm thuốc bổ nhưng dùng nhiều có độc ; dođó không dùng mình nó mà thường phối hợp với các vị thuốc khác.- Bổ thận nên dùng để ôn thận, sáp tinh, trị đau l ưng mỏi gối.Chè Hồ đào + Câu kỷ + hạt sen, củ sen, đại táo. Ch è này bổ thận sáp tinh,chống di hoạt tinh. Những ng ười ho sặc, ăn uống dễ bị sắc hãy ăn chè này.- ích mệnh môn nên tăng sức, chống mỏi mệt, chữa hư hàn, hen suyễn.Thanh nga hoàn (Hoà tễ cục phương) gồm: Hồ đào nhân, Bổ cốt chi, Đỗ trọng.Bài này bổ mệnh môn, tăng sức, chống nhức mỏi.- Liễm phế nên trị ho, trị bệnh trĩ.- Ho ở phổi (phiá trên), trĩ ở hậu môn (phiádưới) có liên quan gì với nhau đâu ? – Đông y cho rằng hậu môn thuốc phế;theo bào thai học, hậu môn có cùng nguồn gốc với da nên cũng thuộc phế ;Không vì thế mà phát biểu “trĩ phế” (!)Chè Hồ đào gồm Hồ đào nhân, Hạnh nhân, gừng, mật ong. Trị ho, ho sặc, hotừng cơn, đàm loãng.Giải phương như sau:· Hồ đào nhân ôn phế thận.· Hạnh nhân thông phế, tiêu đờm.· Gừng hành khí hoạt huyết, tiêu đờm.· Mật ong và đường hiệp đồng với Hồ đào nhân bổ tỳ- Ích Tam tiêu nên tiêu đờm, thông tiểu.- Bổ can tỳ nên có tính cách bổ dưỡng.- Cấm kỵ: Tránh dùng nếu không thuộc chứng h ư hàn. Phế nhiệt đờm, mệnhmôn hoả cấm dùng.- Chú ý: Hồ đào nhân để lâu hoặc nấu nóng quá có m ùi ôi khó chịu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý Thuyết Dược Học: HỒ ĐÀO HỒ ĐÀOHồ đào hay Hạnh đào có tên khoa học là Juglans regia, họ Hồ đàoJuglandaceae. Cây Hạnh đào cho ta những vị thuốc sau đây:- Lá = Hồ đào diệp- Vỏ quả = Hồ đào xác = Thanh long y- Hạt còn vỏ cứng = Hạch đào- Màng mềm giữa vỏ và nhân hạt = Phân tâm mộc- Nhân hạt = Hồ đào nhân = Hạnh đào nhân.A- Lá Hồ đào- Thành phần: tannin, acid ellagic, juglon (naphtoquinol), juglanin v à tinh dầu.- Tính chất: tannin và naphtoquinol có tính kháng khu ẩn. Acid ellagic có tínhchống oxy-hoá yếu. Lá có tính gĩan mạch.- Công dụng: nước sắc uống làm thuốc bổ, lọc máu; dùng nhiều có tính sáptrường (trị tiêu chảy). Ngậm trong miệng để trị lở miệng, hôi miệng. Vôi ngo àida trị mụn nhọt, rưả vết thương, rửa âm đạo do tính kháng khuẩn và khángnấm. Phụ nữ cho con bú tránh dùng (vì tắt sữa).B- Vỏ quảVỏ quả có khả năng chống khối u. (Huang KC. The Pharmacol of Chin herbs1999) Mới có kết quả trong ph òng thí nghiệm, chưa ứng dụng lâm sàng.C- Phân tâm m ộc có công dụng như lá nhưng yếu hơn.D- Hồ đào nhân- Xin đừng nhầm với Đào nhân (Prunus persica) hoặc Hạnh đào, tính chất trịliệu hoàn toàn khác.- 100g Hồ đào nhân sinh 642 calori, có 14g protein, 62g chất béo. Nếu tính racalori, 8% do chất béo bão hoà, 55% do chất béo chưa no nhiều nối đôi, 20%do chất béo một nối đôi. Như vậy chất béo cuả Hồ đào nhân tương đối tốt, gầnbằng dầu hướng dương.- Hồ đào nhân có juglone và juglanin.- Hồ đào nhân có vị ngọt, tính ôn. Làm thuốc bổ nhưng dùng nhiều có độc ; dođó không dùng mình nó mà thường phối hợp với các vị thuốc khác.- Bổ thận nên dùng để ôn thận, sáp tinh, trị đau l ưng mỏi gối.Chè Hồ đào + Câu kỷ + hạt sen, củ sen, đại táo. Ch è này bổ thận sáp tinh,chống di hoạt tinh. Những ng ười ho sặc, ăn uống dễ bị sắc hãy ăn chè này.- ích mệnh môn nên tăng sức, chống mỏi mệt, chữa hư hàn, hen suyễn.Thanh nga hoàn (Hoà tễ cục phương) gồm: Hồ đào nhân, Bổ cốt chi, Đỗ trọng.Bài này bổ mệnh môn, tăng sức, chống nhức mỏi.- Liễm phế nên trị ho, trị bệnh trĩ.- Ho ở phổi (phiá trên), trĩ ở hậu môn (phiádưới) có liên quan gì với nhau đâu ? – Đông y cho rằng hậu môn thuốc phế;theo bào thai học, hậu môn có cùng nguồn gốc với da nên cũng thuộc phế ;Không vì thế mà phát biểu “trĩ phế” (!)Chè Hồ đào gồm Hồ đào nhân, Hạnh nhân, gừng, mật ong. Trị ho, ho sặc, hotừng cơn, đàm loãng.Giải phương như sau:· Hồ đào nhân ôn phế thận.· Hạnh nhân thông phế, tiêu đờm.· Gừng hành khí hoạt huyết, tiêu đờm.· Mật ong và đường hiệp đồng với Hồ đào nhân bổ tỳ- Ích Tam tiêu nên tiêu đờm, thông tiểu.- Bổ can tỳ nên có tính cách bổ dưỡng.- Cấm kỵ: Tránh dùng nếu không thuộc chứng h ư hàn. Phế nhiệt đờm, mệnhmôn hoả cấm dùng.- Chú ý: Hồ đào nhân để lâu hoặc nấu nóng quá có m ùi ôi khó chịu.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dược học Y học cổ truyền Dược vị giáo dục y học Giáo trình Giáo án Tài liệu y học Bài giảng Y học ngành y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 259 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 224 0 0 -
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 205 0 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 182 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 180 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 170 0 0 -
6 trang 167 0 0
-
120 trang 166 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 161 0 0 -
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 159 0 0