Lý Thuyết Dược Học: KHOẢN ĐÔNG HOA
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 128.03 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu lý thuyết dược học: khoản đông hoa, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý Thuyết Dược Học: KHOẢN ĐÔNG HOA KHOẢN ĐÔNG HOA-Xuất Xứ:Bản Kinh.-Tên Khác:Đồ Hề, Đông Hoa, Đông Hoa Nhị, Hổ Tu, Khỏa Đống, Khoản Đống, Khoản Hoa, MậtChích Khoản Đông, Thác Ngô, Thị Đông, Toản Đông, Xá Phế Hậu (Trung Quốc Dược HọcĐại Tự Điển).-Tên Khoa Học:Flos Tssilagi Farfarae.-Họ Khoa Học:Họ Cúc (Compositae).-Mô Tả:-Địa Lý:-Thu Hái, Sơ Chế:Vào tháng 12 mỗi năm, hái hoa về rửa sạch, phơi trong râm. Để sống hoặc chích mật dùng.-Bộ Phận Dùng:Búp hoa. Khi khô thì vàng sẫm ở phía dưới , không lẫn lộn tạp chất, không nát là tốt.-Bào Chế:+ Lựa các hoa chưa mở hết, rửa sạch, dùng nước Cam thảo ngâm 1 đêm, sao qua hoặc phơikhô để dùng (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).+ Nhặt bỏ tạp chất, phơi âm can cho khô, tẩm mật, sao qua (Phương Pháp Bào Chế ĐôngDược).-Bảo Quản:Để nơi khô ráo, kín, trong lọ có lót vôi sống, đề phòng mốc mọt.-Thành Phần Hóa Học:+ Trong Khoản đông hoa có Faradiol, Rutin, Hyperin, Triterpenoid, Saponins, Tanin,Taraxanthin (Trung Dược Học).-Tác Dụng Dược Lý:+ Tác Dụng Lên Hệ Hô Hấp: Thuốc sắc Khoản đông hoa làm tăng tiết đường hô hấp, giảmho, long đờm, chống suyễn trên súc vật thí nghiệm. Nơi mèo thí nghiệm được gây hoa bằngcách tiêm iod cho thấy: liều nhỏ thuốc truyền dịch gây gĩan phế quản nhưng liều cao thì cótác dụng ngược lại. Điều trị bằng nước sắc Khoản đông hoa cho 21 cas hen phế quản và 15cas hen phế quản kèm phế khí thủng. 8 cas cho thấy có tiến triển (trong vòng 2 ngày: khôngcòn rít và có dấu hiệu tiến triển trong chức năng phổi); 19 cas có vài tiến triển (tiến triểnchậm hoặc tái phát). Có thể thấy rằng tác dụng hạ suyễn của Khoản đông hoa tương đối yếu,đa số bệnh nhân thấy muốn nôn, một ít bệnh nhân thấy bực dọc, mất ngủ.+ Tác Dụng Lên Tim Mạch: Tiêm tĩnh mạch dịch Khoản đông hoa cho mèo được gây tê,đầu tiên thấy áp huyết hạ rồi nâng lên (Trung Dược Học).+ Nước sắc Khoản đông hoa làm tăng tiết đường hô hấp, làm giảm ho rõ. Còn có tác dụnghưng phấn trung khu thần kinh, hưng phấn hô hấp. Thuốc có tác dụng hạ cơn suyễn trên súcvật thí nghiệm (Chinese Herbal Medicine).+ Trên mô hình cô lập súc vật thí nghiệm, liều nhỏ thuốc truyền dịch thấy có tác dụng gĩanPhế quản, liều lớn thì ngược lại gây co thắt Phế quản (Chinese Herbal Medicine).+ Khoản đông hoa gây co thắt mạch, làm tăng huyết áp, gây tăng áp do hưng phấn trungkhu vận mạch (Trung Dược Học).-Độc Tính:Liều cao Khoản đông hoa có thể gây hôn mê, ngưng thở. Ở chuột, liều độc LD50 là112g/Kg hoa tươi và nếu trích ly bằng alcol để chích tĩnh mạch là 43g/kg hoa tươi (TrungDược Học).-Tính Vị:+ Vị cay, tính ấm (Bản Kinh).+ Vị ngọt, không độc (Danh Y Biệt Lục).+ Vị cay, đắng (Y Học Khởi Nguyên).+ Vị cay, tính ôn, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).+ Vị cay, tính ôn (Trung Dược Học).+ Vị cay, tính ôn (Đông Dược Học Thiết Yếu).-Quy Kinh:+ Vào kinh Phế, Tâm (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).+ Vào kinh Phế (Trung Dược Học).+ Vào kinh Phế (Đông Dược Học Thiết Yếu).-Tác Dụng:+ Nhuận Phế, tiêu đờm, chỉ thấu, định suyễn (Bản Kinh Phùng Nguyên).+ Giáng khí, chỉ khái (Trung Dược Học).+ Ôn Phế, định suyễn, tiêu đờm (Đông Dược Học Thiết Yếu).-Chủ Trị:+ Trị ho, khí nghịch lên, ho ra máu mủ (Đông Dược Học Thiết Yếu).-Liều Dùng:6-18g.-Kiêng Kỵ:+ Phế âm bất túc hóa nhiệt nung nấu Phế và Phế có thấp nhiệt: cấm dùng (Đông Dược HọcThiết Yếu).-Đơn Thuốc Kinh Nghiệm:+ Trị hen suyễn: Dùng rượu thuốc Khoản đông hoa, mỗi lần uống 5ml (tương đương 6gthuốc sống), ngày 3 lần. Theo dõi 36 cas, thấy có kết quả nhưng cơn nặng không có kết quả(Đặng Trường Vinh, Thượng Hải Trung Y Dược 1964, 10:12).+ Trị phế quản viêm, phế quản gĩan, lao phổi, ho khan do âm hư: Dùng Khoản đông hoa,lượng thuốc vừa đủ, cho vào điếu thuốc hút (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).Trị phế quản viêm, phế quản gĩan, lao phổi, ho khan do âm hư Dùng Khoản đông hoa, Báchhợp đều 120g. Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 10g. (Bách Hoa Hoàn - Sổ TayLâm Sàng Trung Dược).-Tham Khảo:+ “Khoản đông hoa là vị thuốc thuần dương, thanh tâm, tả nhiệt, nhuận phổi, tiêu đờm, trừđược những sự buồn bực, yên được kinh giản, chữa được ho, khó thở, phế nuy, phế ung...Khoản đông hoa là vị thuốc chủ yếu trong bệnh ho. Bất cứ người hàn hoặc nhiệt hoặc hưhoặc thực đều dùng được cả” (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).+ “Hạnh nhân làm sứ cho Khoản đông hoa, thêm Tử uyển càng tốt. Khoản đông hoa ghétTạo giáp, Tiêu thạch, Huyền sâm. Khoản đông hoa sợ Bối mẫu, Hoàng kỳ, Hoàng cầm, Liênkiều, Ma hoàng, Tân di” (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).+ “Khoản đông hoa nở vào mùa đông, tuy tuyết băng dầy cứng mà hoa vẫn cứ tươi, do đó,biết rằng Khoản đông hoa tính ôn, vị cay nhẹ nhàng đi lên, dùng trị ho do phong hàn đờmẩm rất thích hợp (Đông Dược Học Thiết Yếu).+ “Khoản đông hoa và Tử uyển tính vị và công dụng không khác nhau mấy. Trên lâm sàngngười bị phong hàn nhẹ mà kiêm nhiệt thì phần nhiều dùng Tử uyển; ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý Thuyết Dược Học: KHOẢN ĐÔNG HOA KHOẢN ĐÔNG HOA-Xuất Xứ:Bản Kinh.-Tên Khác:Đồ Hề, Đông Hoa, Đông Hoa Nhị, Hổ Tu, Khỏa Đống, Khoản Đống, Khoản Hoa, MậtChích Khoản Đông, Thác Ngô, Thị Đông, Toản Đông, Xá Phế Hậu (Trung Quốc Dược HọcĐại Tự Điển).-Tên Khoa Học:Flos Tssilagi Farfarae.-Họ Khoa Học:Họ Cúc (Compositae).-Mô Tả:-Địa Lý:-Thu Hái, Sơ Chế:Vào tháng 12 mỗi năm, hái hoa về rửa sạch, phơi trong râm. Để sống hoặc chích mật dùng.-Bộ Phận Dùng:Búp hoa. Khi khô thì vàng sẫm ở phía dưới , không lẫn lộn tạp chất, không nát là tốt.-Bào Chế:+ Lựa các hoa chưa mở hết, rửa sạch, dùng nước Cam thảo ngâm 1 đêm, sao qua hoặc phơikhô để dùng (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).+ Nhặt bỏ tạp chất, phơi âm can cho khô, tẩm mật, sao qua (Phương Pháp Bào Chế ĐôngDược).-Bảo Quản:Để nơi khô ráo, kín, trong lọ có lót vôi sống, đề phòng mốc mọt.-Thành Phần Hóa Học:+ Trong Khoản đông hoa có Faradiol, Rutin, Hyperin, Triterpenoid, Saponins, Tanin,Taraxanthin (Trung Dược Học).-Tác Dụng Dược Lý:+ Tác Dụng Lên Hệ Hô Hấp: Thuốc sắc Khoản đông hoa làm tăng tiết đường hô hấp, giảmho, long đờm, chống suyễn trên súc vật thí nghiệm. Nơi mèo thí nghiệm được gây hoa bằngcách tiêm iod cho thấy: liều nhỏ thuốc truyền dịch gây gĩan phế quản nhưng liều cao thì cótác dụng ngược lại. Điều trị bằng nước sắc Khoản đông hoa cho 21 cas hen phế quản và 15cas hen phế quản kèm phế khí thủng. 8 cas cho thấy có tiến triển (trong vòng 2 ngày: khôngcòn rít và có dấu hiệu tiến triển trong chức năng phổi); 19 cas có vài tiến triển (tiến triểnchậm hoặc tái phát). Có thể thấy rằng tác dụng hạ suyễn của Khoản đông hoa tương đối yếu,đa số bệnh nhân thấy muốn nôn, một ít bệnh nhân thấy bực dọc, mất ngủ.+ Tác Dụng Lên Tim Mạch: Tiêm tĩnh mạch dịch Khoản đông hoa cho mèo được gây tê,đầu tiên thấy áp huyết hạ rồi nâng lên (Trung Dược Học).+ Nước sắc Khoản đông hoa làm tăng tiết đường hô hấp, làm giảm ho rõ. Còn có tác dụnghưng phấn trung khu thần kinh, hưng phấn hô hấp. Thuốc có tác dụng hạ cơn suyễn trên súcvật thí nghiệm (Chinese Herbal Medicine).+ Trên mô hình cô lập súc vật thí nghiệm, liều nhỏ thuốc truyền dịch thấy có tác dụng gĩanPhế quản, liều lớn thì ngược lại gây co thắt Phế quản (Chinese Herbal Medicine).+ Khoản đông hoa gây co thắt mạch, làm tăng huyết áp, gây tăng áp do hưng phấn trungkhu vận mạch (Trung Dược Học).-Độc Tính:Liều cao Khoản đông hoa có thể gây hôn mê, ngưng thở. Ở chuột, liều độc LD50 là112g/Kg hoa tươi và nếu trích ly bằng alcol để chích tĩnh mạch là 43g/kg hoa tươi (TrungDược Học).-Tính Vị:+ Vị cay, tính ấm (Bản Kinh).+ Vị ngọt, không độc (Danh Y Biệt Lục).+ Vị cay, đắng (Y Học Khởi Nguyên).+ Vị cay, tính ôn, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).+ Vị cay, tính ôn (Trung Dược Học).+ Vị cay, tính ôn (Đông Dược Học Thiết Yếu).-Quy Kinh:+ Vào kinh Phế, Tâm (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).+ Vào kinh Phế (Trung Dược Học).+ Vào kinh Phế (Đông Dược Học Thiết Yếu).-Tác Dụng:+ Nhuận Phế, tiêu đờm, chỉ thấu, định suyễn (Bản Kinh Phùng Nguyên).+ Giáng khí, chỉ khái (Trung Dược Học).+ Ôn Phế, định suyễn, tiêu đờm (Đông Dược Học Thiết Yếu).-Chủ Trị:+ Trị ho, khí nghịch lên, ho ra máu mủ (Đông Dược Học Thiết Yếu).-Liều Dùng:6-18g.-Kiêng Kỵ:+ Phế âm bất túc hóa nhiệt nung nấu Phế và Phế có thấp nhiệt: cấm dùng (Đông Dược HọcThiết Yếu).-Đơn Thuốc Kinh Nghiệm:+ Trị hen suyễn: Dùng rượu thuốc Khoản đông hoa, mỗi lần uống 5ml (tương đương 6gthuốc sống), ngày 3 lần. Theo dõi 36 cas, thấy có kết quả nhưng cơn nặng không có kết quả(Đặng Trường Vinh, Thượng Hải Trung Y Dược 1964, 10:12).+ Trị phế quản viêm, phế quản gĩan, lao phổi, ho khan do âm hư: Dùng Khoản đông hoa,lượng thuốc vừa đủ, cho vào điếu thuốc hút (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).Trị phế quản viêm, phế quản gĩan, lao phổi, ho khan do âm hư Dùng Khoản đông hoa, Báchhợp đều 120g. Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 10g. (Bách Hoa Hoàn - Sổ TayLâm Sàng Trung Dược).-Tham Khảo:+ “Khoản đông hoa là vị thuốc thuần dương, thanh tâm, tả nhiệt, nhuận phổi, tiêu đờm, trừđược những sự buồn bực, yên được kinh giản, chữa được ho, khó thở, phế nuy, phế ung...Khoản đông hoa là vị thuốc chủ yếu trong bệnh ho. Bất cứ người hàn hoặc nhiệt hoặc hưhoặc thực đều dùng được cả” (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).+ “Hạnh nhân làm sứ cho Khoản đông hoa, thêm Tử uyển càng tốt. Khoản đông hoa ghétTạo giáp, Tiêu thạch, Huyền sâm. Khoản đông hoa sợ Bối mẫu, Hoàng kỳ, Hoàng cầm, Liênkiều, Ma hoàng, Tân di” (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).+ “Khoản đông hoa nở vào mùa đông, tuy tuyết băng dầy cứng mà hoa vẫn cứ tươi, do đó,biết rằng Khoản đông hoa tính ôn, vị cay nhẹ nhàng đi lên, dùng trị ho do phong hàn đờmẩm rất thích hợp (Đông Dược Học Thiết Yếu).+ “Khoản đông hoa và Tử uyển tính vị và công dụng không khác nhau mấy. Trên lâm sàngngười bị phong hàn nhẹ mà kiêm nhiệt thì phần nhiều dùng Tử uyển; ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dược học Y học cổ truyền Dược vị giáo dục y học Giáo trình Giáo án Tài liệu y học Bài giảng Y học ngành y họcTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 279 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 222 0 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 197 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 187 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 184 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 174 0 0 -
38 trang 168 0 0