Danh mục

Lý Thuyết Dược Học: Ô DƯỢC

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 147.54 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu lý thuyết dược học: ô dược, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý Thuyết Dược Học: Ô DƯỢC Ô DƯỢCXuất xứ:Khai Bảo Bản Thảo.Tên khác:Thiên thai ô dược (Nghiêm Thị Tế Sinh Phương), Bàng tỵ (Bản Thảo CươngMục), Bàng kỳ (Cương Mục Bổ Di), Nuy chướng, Nuy cước chướng, Đài ma,Phòng hoa (Hòa Hán Dược Khảo), Thai ô dược (Trung Quốc Dược Học Đại TừĐiển), Thổ mộc hương, Tức ngư khương (Giang Tây Trung Thảo Dược), Kê cốthương, Bạch diệp sài (Quản Tây Trung Thảo Dược).Tên khoa học:Lindera myrrha Merr.Họ khoa học:Họ Long não (Lauraceae).Mô Tả:Cây cao chừng 1-15m. Cành gầy, màu đen nhạt. Lá mọc so le, hình bầu dục, dài6cm, rộng 2cm. Mặt trên bóng, mặt dưới có lông, ngoài gân chính có 2 gân phụxuất phát từ 1 điểm cách cuống lá 2mm, dài ra chừng 2/3 lá, mặt trên lõm, mặtdưới lồi, cuống gầy, dài 7-10mm, lúc đầu có lông, sau nhẵn, mặt trên lõm thànhrãnh. Hoa màu hồng nhạt, họp thành tán nhỏ, đường kính 3-4mm. Quả mọng hìnhtrứng, khi chín có màu đỏ, trong chứa 1 hạt. Toàn cây có mùi thơm, vị đắng.Địa lý:Mọc hoang ở Hà Sơn Bình, Thanh Hóa, Nghệ Tĩnh.Thu hái:Thu hái quanh năm nhưng tốt nhất là vào mùa thu đông hoặc mùa xuân.Bộ phận dùng:Rễ - Rễ giống như đùi gà (Ô dược = đùi gà), khô, mập, chỗ to, chỗ nhõ không đều,rắn chắc, vỏ nâu, thịt màu vàng ngà, sạch rễ, không mọt, trơn nhẵn, có hương thơmlà tốt. Loại cứng gìa như củi không làm thuốc được.Mô tả dược liệu:Rễ Ô dược đa số hình thoi, hơi cong, 2 đầu hơi nhọn, phần giữa phình to thànhhình chuỗi dài khoảng 10-13cm, đường kính ở chỗ phình to là 1-2cm. Mặt ngoàimầu nâu vàng hoặc mầu nâu nhạt vàng, có vết của rễ tơ đã rụng, có vằn nứt ngangvà nếp nhăn dọc. Cứng, khó bẻ gẫy, mặt cắt ngang mầu nâu nhạt, hơi hồng, hơi cóbột, ở giữa mầu đậm hơn, có vằn tròn, và vằn hoa cúc. Mùi hơi thơm, vị hơi đắn,cay (Dược Tài Học).Phân biệt:Ở miền Nam có cây cũng gọi là Ô dược, cây rất cao, to, nhựa dùng để trộn hồ xâynhà, làm nhang, rễ dùng làm thuốc, cần nghiên cứu thêm (Phương Pháp Bào ChếĐông Dược).Bào chế:+ Hái thứ rễ bàng chung quanh có từng đốt nối liền nhau, bỏ vỏ, lấy lõi, sao quahọăc mài (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).+ Lấy rễ khô ngâm nước 1 ngày, vớt ra, ủ cho mềm, thái lát, phơi khô hoặc mài(Trung Dược Học).+ Rửa sạch, ủ mềm, để ráo, thái lát, phơi khô hoặc tán thành bột mịn (Dược LiệuViệt Nam).Bảo Quản:Dễ mốc mọt. Cần để nơi khô ráo, thoáng gió.Thành phần hóa học:+ Linderol, Borneol, Linderana (Nhật Bản Hóa Hợp, Thực Nghiệm Hóa HọcGiảng Tọa (Nhật Bản) 1956, 22: 75).+ Linderalactone, Isolinderalactone, Neolinderalactone, Linderene, Lindenenol,Lindestrenolide, Linderene acetate, Lindenenyl acetate, Lindenenone, Lindestrene,Lindenene, Linderoxide, Isolinderoxide, Isofuranogermacrene (Takeda và cộng sự,J Chem Soc (C) 1971: 1070; 1968: 569; 1969: 1491, 2786, 1920, 1967: 631).+ Linderazulene, Chamazulene, Linderaic acid+ Trong Ô dược có Borneol, Linderane, Linderalactone, Isolinoleralactone,Neolinderalactone, Linderstrenolide, Linderne, Lendenene, Lindenenone,Lindestrene, Linderene acetate, Isolindeoxide, Linderic acid, Linderazulene,Chamazulene, Laurolitsine (Chinese Hebral Medicine).Tác dụng dược lý:+ Tác dụng chuyển hóa: cho chuột ăn Ô dược 1 thời gian dài thấy tăng trọng hơnso với lô đối chứng (Chinese Hebral Medicine).+ Tác dụng đối với Vị trường: Thí nghiệm trên chó được gây mê cho thấy Ô dượcvà Mộc hương đều có tác dụng tăng nhu động ruột, trừ đầy hơi. Uống hoặc chíchđều có hiệu quả (Chinese Hebral Medicine).+ Ô dược có tác dụng 2 mặt đối với cơ trơn bao tử và ruột, có tác dụng làm tăngnhu động ruột, giúp ruột bài khí đồng thời làm giảm trương lực của ruột thò cô lập.Ô dược có thể làm tăng tiết dịch ruột (Trung Dược Học).+ Bột Ô dược khô có tác dụng rõ trong việc rút ngắn thời gian tái Calci hóa củahuyết tương, rút ngắn thời gian đông máu và có tác dụng cầm máu (Trung DượcHọc).Tính vị:+ Vị cay, tính ôn, không độc (Khai Bảo Bản Thảo).+ Vị cay, hơi đắng, tính ôn (Dược Phẩm Hóa Nghĩa).+ Vị cay, tính ôn (Bản Thảo Cầu Chân).+ Vị đắng, tính ấm (Trung Dược Học).Quy kinh:+ Vào kinh túc Dương ming Vị, túc Thiếu âm Thận (Thang Dịch Bản Thảo).+ Vào kinh Phế Tỳ (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).+ Thượng nhập Phế, Tỳ, hạ thông Bàng quang, thận (Bản Thảo Tùng Tân).+ Vào kinh Tỳ, Vị, Phế, Thận (Trung Dược Học).+ Vào kinh Tỳ, Phế Thận (Đông Dược Học Thiết Yếu).Tác dụng:+ Lý nguyên khí (Thang Dịch Bản Thảo).+ Lý thất tình uất kết, khí huyết ngưng đình, hoắc loạn thổ tả, đờm thực tích lưu(Bản Thảo Thông Huyền).+ Tiết Phế nghịch, Táo Tỳ thấp, Nhuận mệnh môn hỏa, kiên Thận thủy, khứ nọihàn (Y Lâm Toản Yếu).+ Thuận khí, khai uất, tán hàn, chỉ thống (Trung Dược Đại Từ Điển).+ Hành khí, chỉ thống, khứ hàn, ôn Thận (Trung Dược Học).Chủ trị:+ Trị khí nghịchk, ngực đầy, bụng trướng, bụng đau, ăn qua đêm mà không tiêu,,ăn vào là nôn ra (phản vị), hàn sán, cước khí (Trung Dược Đại Từ Điển).+ Trị bụng dưới đau do cảm nhiễm khí lạnh, bàng quang hư hàn, tiể ...

Tài liệu được xem nhiều: