Lý Thuyết Dược Học: UẤT KIM
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 158.68 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu lý thuyết dược học: uất kim, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý Thuyết Dược Học: UẤT KIM UẤT KIMXuất xứ:Dược Tính Luận.Tên khác:Mã thuật (Tân Tu Bản Thảo, Ngũ đế túc, Hoàng uất, Ô đầu (Thạch Dược NhĩNhã), Ất kim (Bản Kinh), Ngọc kim (Biệt Lục), Thâm hoàng, Uất sưởng, Kim mãuthuế (Hòa Hán Dược Khảo), Nghệ (Dược Liệu Việt Nam).Tên khoa học:Curcuma longa L.Họ khoa học:Họ Gừng (Zingiberaceae).Mô Tả:Nghệ là một loại cỏ cao 0,60 đến 1m. Thân rễ thành củ hình trụ hoặc hơi dẹt, khibẻ hoặc cắt ngang có màu vàng cam sẫm. Lá hình trái xoan thon nhọn ở hai đầu,hai mặt đều nhẵn dài tới 45cm, rộng tới18cm. Cuống lá có bẹ. Cụm hoa mọc từgiữa các lá lên, thành hình nón thưa, lá bắc hữu thụ khum hình máng rộng, đầu trònmàu xanh lục nhạt, lá bắc bất thụ hẹp hơn, màu hơi tím nhạt. Tràng có phiến, cánhhoa ngoài màu xanh lục vàng nhạt, chia thành ba thuỳ, thuỳ trên to hơn, phiến cáchoa trong cũng chia ba thùy, 2 thuỳ hai bên đứng và phẳng, thuỳ dưới lõm thànhmáng sâu. Quả nang 3 ngăn, mở bằng 3 van. Hạt có áo hạt.Địa lý:Được trồng ở khắp nơi trong nước ta để làm gia vị và làm thuốc. Còn mọc và đượctrồng ở các nước Ấn Độ, lndonexia, Campuchia, Lào, Trung Quốc và các nướcnhiệt đới.Thu hái:Thu hoạch vào mùa thu. Cắt bỏ hết rễ, thân rễ để riêng. Muốn để được lâu phải đồ,hoặc hấp trong 6 - 12 giờ, sau đó đợi ráo nước, đem phơi nắng hoặc sấy khô,Phần dùng làm thuốc:Thân rễ gọi là Khương hoàng (Rhizoma Curcumae Longae);Rễ gọi là Uất kim (Radix Curcmae Longae).Mô tả dược liệu:. Hoàng Uất kim: Hình thoi, hai đầu hơi nhọn, ở giữa mập, dài 1-3,3cm, đườngkính ở giữa 0,2-0,5cm. Mặt ngoài mầu vàng tro hoặc nâu nhạt, có vằn nhăn nhỏmầu trắng tro và những chấm nhỏ lõm xuống rất rõ. Một đầu có vết bị bẻ gẫy, mầuvàng tươi, còn đầu kia hơi nhọn. Chất cứng chắc, mặt gẫy ngang phẳng, bóng,sáng, chất cứng như sừng, mầu vàng chanh hoặc vàng da cam. Giữa có một đốmtròn mầu nhạt, hơi có mùi thơm của Gừng, vị cay, đắng (Dược Tài Học).. Hắc Uất kim: Hình thoi dài, hơi dẹp, cong nhiều, hai đầu nhọn tầy, dài 3,3-6,6cm,đườnng kính ở giữa củ 1-2cm. Mặt ngoài mầu nâu tro, vỏ ngoài nhăn hoặc có vằnnhăn nhỏ. Chất cứng, mặt gẫy mầu xám, bóng, ở giữa có một đường vòng tròn mầunhạt, tâm giũă hình tròn dẹt. Không mùi, vị nhạt nhưng cay, mát (Dược Tài Học).Bào chế:Ngâm nước, rửa sạch, vớt ra phơi, khi ẩm thì cắt ra từng miếng để dùng dần.Bảo quản:Để nơi khô ráo, tránh sâu mọt.Thành phần hóa học:+ Curcumin, Demothoxycurcumin, Bisdemothoxy curcumin (Lý Tuấn Phu, TrungY Dược học Báo 1987, (2): 39).+ Tumerone, Ar-Tumerone, Germacrone, Terpinene, Curcumene, Ar-Curcumene,Curdione, Curcumol, Turmerone, Cineol, Caryophyllene, Limonene, Linalool, a-Piene, b-Piene, Camphene, Isoborneol (Giả Khoan, Trung Quốc Miễn Dịch HọcTạp Chí, 1989, 5 (2): 121).+ d-Camphene, d-Camphor, l-a-Curcumene, l-b- Curcumene, Curcumin,Demothoxycurcumin, Bisdemothoxy curcumin, Tumerone, Ar-Tumerone,Carvone, p-Tolylmethylcarbioldifferuloylmethane (Trung Dược Học).Tác dụng dược lý:+ Khương hoàng tố có tác dụng kích thích tiết và bài tiết mật. Trên súc vật thựcnghiệm thuốc có tác dụng làm giảm các mảng xơ vữa của nội mạc mạch vành vàđộng mạch chủ (Trung Dược Học).+ Guy Laroche (1933), H. Leclec(1935) đã chứng minh tính chất kích thích sự bàitiết mật của các tế bào gan (Cholérétique) là do chất Paratolyl metylcacbinol, cònchất Cureumin có tính chất thông mật (Cholagogu) nghĩa là gây co bóp túi mật.Chất Cureumen có tác dụng phá cholesterol trong máu [Cholesterolitique] (NhữngCây+ Toàn tinh dầu dù pha loãng cũng có tác dụng diệt nấm và sát trùng đối với bệnhnấm, với Staphylcoc và vi trùng khác (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).+ Robbers (1963) nói đã dùng chất lấy ra ở nghệ bằng ête etylic thấy có tác dụngtăng sự bài tiết mật và chất cureumin có tính chất co bóp túi mật (Những CâyThuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).+ Trương Ngôn Chí (1955 Trung Hoa Y Dược Tạp Chí, 5) đã báo cáo: Ông đã chếNghệ dưới hai hình thức dung dịch 50% và dùng dung dịch 2% HCI để chiết xuấtvà chế thành dung dịch 50% [sau khi đã trung tính hoá mới dùng thí nghiệm].+ Thí nghiệm trên tử cung cô lập của chuột bạch và chuột nhắt thấy có tác dụnghưng phấn, thí nghiệm trên tử cung của thỏ (theo phương pháp Reynolds) thì khitiêm dung dịch Clohydrat cao Nghệ vào tĩnh mạch hoặc thụt dung dịch Nghệ đềuthấy tử cung co bóp đều đặn, mỗi lần cho thuốc, thời gian tác dụng kéo dài 5 - 7giờ (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).+ Khi tiêm 5ml dung dịch clohydrat cao nghệ vào chó đã gây mê thì thấy tác dụng,xúc tiến sự bài tiết nước mật, nếu tiêm tới 15 - 20ml, có thể đưa đến đình chỉ hôhấp và huyết áp hạ. Thí nghiệm trên tim cô lập (phương pháp Straub) thấy có hiệntượng ức chế (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).- Tác dụng đối với cơ năng giải độc của gan đă được thí nghiệm bằng cách chouống thuốc có nghệ, sau đó theo dõi khả năng giải độc của gan đối với santonin thìthấy tăng cơ năng giải độc của gan. Nếu uống liên tục, thấy tác dụng rõ hơn làuống một lần (Vũ Diên Tân Dược Tập).- Đối với bệnh nhân bị galactoza niệu sau khi uống thuốc có nghệ 10 ngày, kiểmnghiệm lượng galactoza bằng phương pháp Banev thì lượng galactoza giảm xuống(Vũ Diên Tân Dược Tập).- Đối với lượng Urobilin tăng trong nước tiểu, uống thuốc có nghệ vài ngày sẽ thấylượng urobilin trong nước tiểu giảm xuống (Vũ Diên Tân Dược Tập).- Đối với sự bài tiết nước mật: Cho nước nghệ vào tá tràng sẽ thấy lượng nước mậttrong tá tràng được tăng cao, nhưng lượng bilirubin không tăng, nhưng khi lượngnước mật tăng nhiều, độ sánh của nước mật cũng tăng lên (Vũ Diên Tân DượcTập).Nếu như đang cho nước nghệ vào tá tràng làm cho lượng mật tăng lên, thôi khôngcho nước nghệ nữa mà cho dung dịch Magiê Sunfat đặc vào, thì lượng nước mậtvẫn tăng và đặc (Vũ Diên Tân Dược Tập).- Dùng Nghệ trong những bệnh về gan và đường mật thì thấy chóng hết đau.Nhưng trong những trường hợp sỏi mật cấp tính thì kết quả chậm, chỉ có tác dụngtừ từ (Vũ Diên Tân ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý Thuyết Dược Học: UẤT KIM UẤT KIMXuất xứ:Dược Tính Luận.Tên khác:Mã thuật (Tân Tu Bản Thảo, Ngũ đế túc, Hoàng uất, Ô đầu (Thạch Dược NhĩNhã), Ất kim (Bản Kinh), Ngọc kim (Biệt Lục), Thâm hoàng, Uất sưởng, Kim mãuthuế (Hòa Hán Dược Khảo), Nghệ (Dược Liệu Việt Nam).Tên khoa học:Curcuma longa L.Họ khoa học:Họ Gừng (Zingiberaceae).Mô Tả:Nghệ là một loại cỏ cao 0,60 đến 1m. Thân rễ thành củ hình trụ hoặc hơi dẹt, khibẻ hoặc cắt ngang có màu vàng cam sẫm. Lá hình trái xoan thon nhọn ở hai đầu,hai mặt đều nhẵn dài tới 45cm, rộng tới18cm. Cuống lá có bẹ. Cụm hoa mọc từgiữa các lá lên, thành hình nón thưa, lá bắc hữu thụ khum hình máng rộng, đầu trònmàu xanh lục nhạt, lá bắc bất thụ hẹp hơn, màu hơi tím nhạt. Tràng có phiến, cánhhoa ngoài màu xanh lục vàng nhạt, chia thành ba thuỳ, thuỳ trên to hơn, phiến cáchoa trong cũng chia ba thùy, 2 thuỳ hai bên đứng và phẳng, thuỳ dưới lõm thànhmáng sâu. Quả nang 3 ngăn, mở bằng 3 van. Hạt có áo hạt.Địa lý:Được trồng ở khắp nơi trong nước ta để làm gia vị và làm thuốc. Còn mọc và đượctrồng ở các nước Ấn Độ, lndonexia, Campuchia, Lào, Trung Quốc và các nướcnhiệt đới.Thu hái:Thu hoạch vào mùa thu. Cắt bỏ hết rễ, thân rễ để riêng. Muốn để được lâu phải đồ,hoặc hấp trong 6 - 12 giờ, sau đó đợi ráo nước, đem phơi nắng hoặc sấy khô,Phần dùng làm thuốc:Thân rễ gọi là Khương hoàng (Rhizoma Curcumae Longae);Rễ gọi là Uất kim (Radix Curcmae Longae).Mô tả dược liệu:. Hoàng Uất kim: Hình thoi, hai đầu hơi nhọn, ở giữa mập, dài 1-3,3cm, đườngkính ở giữa 0,2-0,5cm. Mặt ngoài mầu vàng tro hoặc nâu nhạt, có vằn nhăn nhỏmầu trắng tro và những chấm nhỏ lõm xuống rất rõ. Một đầu có vết bị bẻ gẫy, mầuvàng tươi, còn đầu kia hơi nhọn. Chất cứng chắc, mặt gẫy ngang phẳng, bóng,sáng, chất cứng như sừng, mầu vàng chanh hoặc vàng da cam. Giữa có một đốmtròn mầu nhạt, hơi có mùi thơm của Gừng, vị cay, đắng (Dược Tài Học).. Hắc Uất kim: Hình thoi dài, hơi dẹp, cong nhiều, hai đầu nhọn tầy, dài 3,3-6,6cm,đườnng kính ở giữa củ 1-2cm. Mặt ngoài mầu nâu tro, vỏ ngoài nhăn hoặc có vằnnhăn nhỏ. Chất cứng, mặt gẫy mầu xám, bóng, ở giữa có một đường vòng tròn mầunhạt, tâm giũă hình tròn dẹt. Không mùi, vị nhạt nhưng cay, mát (Dược Tài Học).Bào chế:Ngâm nước, rửa sạch, vớt ra phơi, khi ẩm thì cắt ra từng miếng để dùng dần.Bảo quản:Để nơi khô ráo, tránh sâu mọt.Thành phần hóa học:+ Curcumin, Demothoxycurcumin, Bisdemothoxy curcumin (Lý Tuấn Phu, TrungY Dược học Báo 1987, (2): 39).+ Tumerone, Ar-Tumerone, Germacrone, Terpinene, Curcumene, Ar-Curcumene,Curdione, Curcumol, Turmerone, Cineol, Caryophyllene, Limonene, Linalool, a-Piene, b-Piene, Camphene, Isoborneol (Giả Khoan, Trung Quốc Miễn Dịch HọcTạp Chí, 1989, 5 (2): 121).+ d-Camphene, d-Camphor, l-a-Curcumene, l-b- Curcumene, Curcumin,Demothoxycurcumin, Bisdemothoxy curcumin, Tumerone, Ar-Tumerone,Carvone, p-Tolylmethylcarbioldifferuloylmethane (Trung Dược Học).Tác dụng dược lý:+ Khương hoàng tố có tác dụng kích thích tiết và bài tiết mật. Trên súc vật thựcnghiệm thuốc có tác dụng làm giảm các mảng xơ vữa của nội mạc mạch vành vàđộng mạch chủ (Trung Dược Học).+ Guy Laroche (1933), H. Leclec(1935) đã chứng minh tính chất kích thích sự bàitiết mật của các tế bào gan (Cholérétique) là do chất Paratolyl metylcacbinol, cònchất Cureumin có tính chất thông mật (Cholagogu) nghĩa là gây co bóp túi mật.Chất Cureumen có tác dụng phá cholesterol trong máu [Cholesterolitique] (NhữngCây+ Toàn tinh dầu dù pha loãng cũng có tác dụng diệt nấm và sát trùng đối với bệnhnấm, với Staphylcoc và vi trùng khác (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).+ Robbers (1963) nói đã dùng chất lấy ra ở nghệ bằng ête etylic thấy có tác dụngtăng sự bài tiết mật và chất cureumin có tính chất co bóp túi mật (Những CâyThuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).+ Trương Ngôn Chí (1955 Trung Hoa Y Dược Tạp Chí, 5) đã báo cáo: Ông đã chếNghệ dưới hai hình thức dung dịch 50% và dùng dung dịch 2% HCI để chiết xuấtvà chế thành dung dịch 50% [sau khi đã trung tính hoá mới dùng thí nghiệm].+ Thí nghiệm trên tử cung cô lập của chuột bạch và chuột nhắt thấy có tác dụnghưng phấn, thí nghiệm trên tử cung của thỏ (theo phương pháp Reynolds) thì khitiêm dung dịch Clohydrat cao Nghệ vào tĩnh mạch hoặc thụt dung dịch Nghệ đềuthấy tử cung co bóp đều đặn, mỗi lần cho thuốc, thời gian tác dụng kéo dài 5 - 7giờ (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).+ Khi tiêm 5ml dung dịch clohydrat cao nghệ vào chó đã gây mê thì thấy tác dụng,xúc tiến sự bài tiết nước mật, nếu tiêm tới 15 - 20ml, có thể đưa đến đình chỉ hôhấp và huyết áp hạ. Thí nghiệm trên tim cô lập (phương pháp Straub) thấy có hiệntượng ức chế (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).- Tác dụng đối với cơ năng giải độc của gan đă được thí nghiệm bằng cách chouống thuốc có nghệ, sau đó theo dõi khả năng giải độc của gan đối với santonin thìthấy tăng cơ năng giải độc của gan. Nếu uống liên tục, thấy tác dụng rõ hơn làuống một lần (Vũ Diên Tân Dược Tập).- Đối với bệnh nhân bị galactoza niệu sau khi uống thuốc có nghệ 10 ngày, kiểmnghiệm lượng galactoza bằng phương pháp Banev thì lượng galactoza giảm xuống(Vũ Diên Tân Dược Tập).- Đối với lượng Urobilin tăng trong nước tiểu, uống thuốc có nghệ vài ngày sẽ thấylượng urobilin trong nước tiểu giảm xuống (Vũ Diên Tân Dược Tập).- Đối với sự bài tiết nước mật: Cho nước nghệ vào tá tràng sẽ thấy lượng nước mậttrong tá tràng được tăng cao, nhưng lượng bilirubin không tăng, nhưng khi lượngnước mật tăng nhiều, độ sánh của nước mật cũng tăng lên (Vũ Diên Tân DượcTập).Nếu như đang cho nước nghệ vào tá tràng làm cho lượng mật tăng lên, thôi khôngcho nước nghệ nữa mà cho dung dịch Magiê Sunfat đặc vào, thì lượng nước mậtvẫn tăng và đặc (Vũ Diên Tân Dược Tập).- Dùng Nghệ trong những bệnh về gan và đường mật thì thấy chóng hết đau.Nhưng trong những trường hợp sỏi mật cấp tính thì kết quả chậm, chỉ có tác dụngtừ từ (Vũ Diên Tân ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dược Học Y học cổ truyền Huyệt đạo Bệnh học thực hành Dược vị giáo dục y học Giáo trình Giáo án Tài liệu y học Bài giảng Y học ngành y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 275 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 221 0 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 195 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 184 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
120 trang 173 0 0
-
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 171 0 0 -
38 trang 167 0 0