Lý Thuyết Dược Học: XẠ CAN
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 148.58 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu lý thuyết dược học: xạ can, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý Thuyết Dược Học: XẠ CAN XẠ CANXuất xứ:Bản Kinh.Tên khác:Ô bồ, Ô phiến (Bản Kinh), Hoàng viễn (Ngô Phổ Bản Thảo), Ô siếp, (Nhĩ Nhã),Dạ can (Bản Thảo Kinh Tập Chú), Ô xuy, Thảo khương (Biệt Lục), Quỷ phiến(Trửu Hậu phương), Phượng dực (Bản Thảo Bổ di), Biển trúc căn (Vĩnh LoạiKiềm phương), Khai hầu tiễn, Hoàng tri mẫu (Phân Loại Thảo Dược Tính), Lãnhthủy đơn (Nam Kinh Dân Gian Dược Thảo), Ô phiến căn, Tử hoa hương, Tiênnhân chưởng, Tử hoa ngưu, Dã huyên thảo, Điểu bồ, Cao viễn, Bạch hoa xạ can,Địa biển trúc, Thu hồ điệp, Quỉ tiền, Ngọc yến, Tử kim ngưu, Tử hồ điệp (TrungQuốc Dược Học Đại Từ Điển), Rẽ quạt, Biển Trúc (Dược Liệu Việt Nam).Tên khoa học:Belamcanda chinensis Lem.Họ khoa học:Họ Lay Ơn (Iridaceae).Mô Tả:Cây thảo, sống dai, thân rễ mọc bò. Thân bé, có lá mọc thẳng đứng, cao tới 1m. Láhình mác dài, hơi có bẹ, mọc xen kẽ thành 2 hàng, dài 20-40cm, rộng 15-20mm.Gân lá song song. Lá hình phiến dài, lá ở phía dưới úp lên gốc lá ở phía trên. Cụmhoa có cuống, cánh hoa màu vàng cam điểm đốm tím, 3 nhị, bầu hạ. Quả nang hìnhtrứng, có 3 van, dài 23-25mm. Hạt xanh đen hình cầu.Địa lý:Mọc hoang và được trồng làm cảnh ở khắp nơi.Thu hoạch:Vào mùa xuân, thuPhần dùng làm thuốc:Thường dùng Thân Rễ.Mô tả dược liệu:Rễ Xạ can cong queo, có đốt ngắn, mầu vàng nhạt hoặc vàng nâu, ruột trắng. Chấtcứng, vị thơm.Bào chế:+ Lấy nước ngâm mềm, thái nhỏ, phơi khô (Đông Dược Học Thiết Yếu).+ Dùng tươi: rửa sạch, gĩa với ít muối, ngậm. Dùng khô: mài thành bột trong bátnhám, uống với nước (Dược liệu Việt Nam).Bảo quản:Để nơi khô ráo.Thành phần hóa học:+ Irigenin (Hồ Hiểu Lan, Trung Dược Thông Báo 1982, 7 (1): 29).+ Tectorigenin, Tectoridin (Ngô Ác Tây, Dược Học Học Báo 1992, 27 (1): 64).+ Belamcanidin, Methylirisolidone, Iristectoriginin A (Yamaki M và cộng sự,Planta Med 1990, 56 (3): 335).+ Irisflorentin (Từ Ác Cương, Dược Học Học Báo 1983, 18 (12): 969).+ Iridin (Kukani N và cộng sự, C A 1951, 45: 820b).+ Noririsflorentin (Woo W S và cộng sự, Phytochemistry 1993, 33 (4): 939).Tác dụng dược lý:+ Tác dụng chống nấm và virus: Chích liều cao dung dịch Xạ can, in vitro thấy cótác dụng ức chế nhiều loại nấm da. Thuốc cũng có tác dụng chống virus hô hấp(Trung Dược Học).+ Tác dụng đối với nội tiết; Dích chiết và cồn chiết xuất Xạ Can cho uống hoặcchích đều có kết quả làm tăng tiết nước miếng. Thuốc chích có tác dụng nhanh vàdài hơn (Trung Dược Học).+ Tác dụng giải nhiệt: Cho chuột đang sốt cao uống nước sắc Xạ can, thấy có tácdụng giải nhiệt (Ngô Trạch Phương, Trung Dược Dược Lý Dữ Lâm Sàng 1990, 6(6): 28).+ Tác dụng kháng viêm (Fukuyama Y và cộng sự, Chem Pharm Bull 1991, 39 (7):1877).+ Tác dụng khứ đờm: cho chuột nhắt uống nước sắc Xạ can, thấy hô hấp tăng, tốngđờm ra mạnh hơn (Ngô Trạch Phương, Trung Dược Dược Lý Dữ Lâm Sàng 1985,(1): 153).+ Tác dụng kháng vi sinh: Nước sắc Xạ can có tác dụng ức chế Bồ đào cầu khuẩn,,Liên cầu khuẩn, khuẩn bạch hầu, khuẩn thương hàn quách Võ Phi, Trung Hoa YHọc Tạp Chí 1952, 38 (4): 315).Tính vị:+ Vị đắng, tính bình (Bản Kinh).+ Vị đắng, cay, tính hơi hàn, có độc ít (Trấn Nam Bản Thảo).+ Vị đắng, tính hàn, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).+ Vị đắng, tính bình (Đông Dược Học Thiết Yếu).Quy kinh:+ Vào kinh Phế, Can, Tỳ (Lôi Công Bào Chích Luận).+ Vào kinh thủ Thiếu dương Tam tiêu, thủ Thiếu âm tâm, thủ Quyết âm Tâm bào(Bản Thảo Kinh Sơ).+ Vào kinh Phế, Can (Đông Dược Học Thiết Yếu).Tác dụng:+ Tuyên thông tà khí kết tụ ở Phế, thanh hỏa, giải độc (Đông Dược Học ThiếtYếu).+ Tiêu đờm, phá trưng kết, khai Vị, hạ thực, tiêu thủng độc, trấn Can, minh mục(Nhật Hoa Tử Bản Thảo).+ Thanh nhiệt, giải độc, lợi niệu, tiêu thủng, sát trùng (Hồ Nam Dược Vật Chí).Chủ trị:+ Trị nấc, khí nghịch lên, đờm dãi ủng trệ, họng đau, tiếng nói không trong, phếung, họng sưng đau do thực hỏa (Đông Dược Học Thiết Yếu).+ Trị phế khí suyễn, ho, ho khí nghịch lên, trẻ nhỏ bị sán khí, mụn nhọt sưng đau,tiện độc (Y Học Nhập Môn).Kiêng kỵ:+ Uống lâu ngày cơ thể bị hư yếu (Biệt Lục).+ Uống lâu ngày sinh tiêu chảy (Bản Thảo Cương Mục).+ Trỳ Vị hơi yếu, tạng hàn, khí huyết hư, bệnh không có thực nhiệt: không dùng(Bản Thảo Kinh Sơ).+ Phế không có thực tà: không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).+ Bệnh không có thực nhiệt, Tỳ hư, tiêu lỏng, phụ nữ có thai: không dùng (TrungQuốc Dược Học Đại Từ Điển).Đơn thuốc kinh nghiệm:+ Trị ho mà khí nghịch lên, trong họng có nước khò khè như gà kêu: Xạ can 13 củ,Ma hoàng 120g, Sinh khương 120g, Tế tân, Tử uyển, Khoản đông hoa đều 90g,Ngũ vị tử ½ thăng, Đại táo 7 trái, Bán hạ(chế). Sắc Ma hoàng với 1 đấu 2 thăngnước cho sôi, vớt bỏ bọt, cho các vị kia vào nấu còn 3 thăng, chia làm 3 lần, uốngấm (Xạ Can Ma Hoàng Thang – Kim Quỹ Yếu Lược).+ Trị thủy cổ, bụng to như cái trống, trong bụng kêu óc ách, da xám đen: Quỉ phiếncăn (Xạ can), gĩa vắt lấy nước cốt, uống 1 chén thì sẽ tiêu tiểu xuống thông ngay(Trửu Hậu phương).+ Trị âm sán sưng đau, đau như kim đâm vào hông sườn: Xạ can sống, gĩa nát, vắtlấy nước cho uống, hễ đi tiểu được là khỏi. Hoặc dùng Xạ can tán bột làm viêncũng tốt (Trửu Hậu phương).+ Trị ghẻ lở do trúng phải xạ độc: Xạ can, Thăng ma, đều 80g,sắc với 3 chén nước,uống nóng, bã đắp vết thương (Tập Nghiệm phương).+ Trị hầu tý (họng sưng đau): Xạ can, thái ra, mỗi lần dùng 20g, sắc với 1,5 chénnước còn 8 phân, bỏ bã, cho ít mật vào, uống (Xạ Can Thang – Thánh Tế TổngLục).+ Trị sốt rét lâu ngày, có báng: Xạ can, Miết giáp (chế), sắc uống hoặc làm thànhviên uống (Tụ Trân phương).+ Trị họng sưng đau, ăn uống khó: Xạ can (tươi) 160g, Mỡ heo 160g. nấu cho gầnkhô, bỏ bã. Mỗi lần ngậm 1 viên bằng trái táo, dần dần là khỏi (Tụ Trân phương).+ Xạ can cho vào với giấm nghiền nát, vắt lấy nước cốt ngậm. Hễ nước miếng ranhiều thì nhổ đi (Y Phương Đại Thành phương).+ Trị họng sưng đau, ăn uống không thông: Tử hồ điệp căn (tức Xạ can ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý Thuyết Dược Học: XẠ CAN XẠ CANXuất xứ:Bản Kinh.Tên khác:Ô bồ, Ô phiến (Bản Kinh), Hoàng viễn (Ngô Phổ Bản Thảo), Ô siếp, (Nhĩ Nhã),Dạ can (Bản Thảo Kinh Tập Chú), Ô xuy, Thảo khương (Biệt Lục), Quỷ phiến(Trửu Hậu phương), Phượng dực (Bản Thảo Bổ di), Biển trúc căn (Vĩnh LoạiKiềm phương), Khai hầu tiễn, Hoàng tri mẫu (Phân Loại Thảo Dược Tính), Lãnhthủy đơn (Nam Kinh Dân Gian Dược Thảo), Ô phiến căn, Tử hoa hương, Tiênnhân chưởng, Tử hoa ngưu, Dã huyên thảo, Điểu bồ, Cao viễn, Bạch hoa xạ can,Địa biển trúc, Thu hồ điệp, Quỉ tiền, Ngọc yến, Tử kim ngưu, Tử hồ điệp (TrungQuốc Dược Học Đại Từ Điển), Rẽ quạt, Biển Trúc (Dược Liệu Việt Nam).Tên khoa học:Belamcanda chinensis Lem.Họ khoa học:Họ Lay Ơn (Iridaceae).Mô Tả:Cây thảo, sống dai, thân rễ mọc bò. Thân bé, có lá mọc thẳng đứng, cao tới 1m. Láhình mác dài, hơi có bẹ, mọc xen kẽ thành 2 hàng, dài 20-40cm, rộng 15-20mm.Gân lá song song. Lá hình phiến dài, lá ở phía dưới úp lên gốc lá ở phía trên. Cụmhoa có cuống, cánh hoa màu vàng cam điểm đốm tím, 3 nhị, bầu hạ. Quả nang hìnhtrứng, có 3 van, dài 23-25mm. Hạt xanh đen hình cầu.Địa lý:Mọc hoang và được trồng làm cảnh ở khắp nơi.Thu hoạch:Vào mùa xuân, thuPhần dùng làm thuốc:Thường dùng Thân Rễ.Mô tả dược liệu:Rễ Xạ can cong queo, có đốt ngắn, mầu vàng nhạt hoặc vàng nâu, ruột trắng. Chấtcứng, vị thơm.Bào chế:+ Lấy nước ngâm mềm, thái nhỏ, phơi khô (Đông Dược Học Thiết Yếu).+ Dùng tươi: rửa sạch, gĩa với ít muối, ngậm. Dùng khô: mài thành bột trong bátnhám, uống với nước (Dược liệu Việt Nam).Bảo quản:Để nơi khô ráo.Thành phần hóa học:+ Irigenin (Hồ Hiểu Lan, Trung Dược Thông Báo 1982, 7 (1): 29).+ Tectorigenin, Tectoridin (Ngô Ác Tây, Dược Học Học Báo 1992, 27 (1): 64).+ Belamcanidin, Methylirisolidone, Iristectoriginin A (Yamaki M và cộng sự,Planta Med 1990, 56 (3): 335).+ Irisflorentin (Từ Ác Cương, Dược Học Học Báo 1983, 18 (12): 969).+ Iridin (Kukani N và cộng sự, C A 1951, 45: 820b).+ Noririsflorentin (Woo W S và cộng sự, Phytochemistry 1993, 33 (4): 939).Tác dụng dược lý:+ Tác dụng chống nấm và virus: Chích liều cao dung dịch Xạ can, in vitro thấy cótác dụng ức chế nhiều loại nấm da. Thuốc cũng có tác dụng chống virus hô hấp(Trung Dược Học).+ Tác dụng đối với nội tiết; Dích chiết và cồn chiết xuất Xạ Can cho uống hoặcchích đều có kết quả làm tăng tiết nước miếng. Thuốc chích có tác dụng nhanh vàdài hơn (Trung Dược Học).+ Tác dụng giải nhiệt: Cho chuột đang sốt cao uống nước sắc Xạ can, thấy có tácdụng giải nhiệt (Ngô Trạch Phương, Trung Dược Dược Lý Dữ Lâm Sàng 1990, 6(6): 28).+ Tác dụng kháng viêm (Fukuyama Y và cộng sự, Chem Pharm Bull 1991, 39 (7):1877).+ Tác dụng khứ đờm: cho chuột nhắt uống nước sắc Xạ can, thấy hô hấp tăng, tốngđờm ra mạnh hơn (Ngô Trạch Phương, Trung Dược Dược Lý Dữ Lâm Sàng 1985,(1): 153).+ Tác dụng kháng vi sinh: Nước sắc Xạ can có tác dụng ức chế Bồ đào cầu khuẩn,,Liên cầu khuẩn, khuẩn bạch hầu, khuẩn thương hàn quách Võ Phi, Trung Hoa YHọc Tạp Chí 1952, 38 (4): 315).Tính vị:+ Vị đắng, tính bình (Bản Kinh).+ Vị đắng, cay, tính hơi hàn, có độc ít (Trấn Nam Bản Thảo).+ Vị đắng, tính hàn, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).+ Vị đắng, tính bình (Đông Dược Học Thiết Yếu).Quy kinh:+ Vào kinh Phế, Can, Tỳ (Lôi Công Bào Chích Luận).+ Vào kinh thủ Thiếu dương Tam tiêu, thủ Thiếu âm tâm, thủ Quyết âm Tâm bào(Bản Thảo Kinh Sơ).+ Vào kinh Phế, Can (Đông Dược Học Thiết Yếu).Tác dụng:+ Tuyên thông tà khí kết tụ ở Phế, thanh hỏa, giải độc (Đông Dược Học ThiếtYếu).+ Tiêu đờm, phá trưng kết, khai Vị, hạ thực, tiêu thủng độc, trấn Can, minh mục(Nhật Hoa Tử Bản Thảo).+ Thanh nhiệt, giải độc, lợi niệu, tiêu thủng, sát trùng (Hồ Nam Dược Vật Chí).Chủ trị:+ Trị nấc, khí nghịch lên, đờm dãi ủng trệ, họng đau, tiếng nói không trong, phếung, họng sưng đau do thực hỏa (Đông Dược Học Thiết Yếu).+ Trị phế khí suyễn, ho, ho khí nghịch lên, trẻ nhỏ bị sán khí, mụn nhọt sưng đau,tiện độc (Y Học Nhập Môn).Kiêng kỵ:+ Uống lâu ngày cơ thể bị hư yếu (Biệt Lục).+ Uống lâu ngày sinh tiêu chảy (Bản Thảo Cương Mục).+ Trỳ Vị hơi yếu, tạng hàn, khí huyết hư, bệnh không có thực nhiệt: không dùng(Bản Thảo Kinh Sơ).+ Phế không có thực tà: không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).+ Bệnh không có thực nhiệt, Tỳ hư, tiêu lỏng, phụ nữ có thai: không dùng (TrungQuốc Dược Học Đại Từ Điển).Đơn thuốc kinh nghiệm:+ Trị ho mà khí nghịch lên, trong họng có nước khò khè như gà kêu: Xạ can 13 củ,Ma hoàng 120g, Sinh khương 120g, Tế tân, Tử uyển, Khoản đông hoa đều 90g,Ngũ vị tử ½ thăng, Đại táo 7 trái, Bán hạ(chế). Sắc Ma hoàng với 1 đấu 2 thăngnước cho sôi, vớt bỏ bọt, cho các vị kia vào nấu còn 3 thăng, chia làm 3 lần, uốngấm (Xạ Can Ma Hoàng Thang – Kim Quỹ Yếu Lược).+ Trị thủy cổ, bụng to như cái trống, trong bụng kêu óc ách, da xám đen: Quỉ phiếncăn (Xạ can), gĩa vắt lấy nước cốt, uống 1 chén thì sẽ tiêu tiểu xuống thông ngay(Trửu Hậu phương).+ Trị âm sán sưng đau, đau như kim đâm vào hông sườn: Xạ can sống, gĩa nát, vắtlấy nước cho uống, hễ đi tiểu được là khỏi. Hoặc dùng Xạ can tán bột làm viêncũng tốt (Trửu Hậu phương).+ Trị ghẻ lở do trúng phải xạ độc: Xạ can, Thăng ma, đều 80g,sắc với 3 chén nước,uống nóng, bã đắp vết thương (Tập Nghiệm phương).+ Trị hầu tý (họng sưng đau): Xạ can, thái ra, mỗi lần dùng 20g, sắc với 1,5 chénnước còn 8 phân, bỏ bã, cho ít mật vào, uống (Xạ Can Thang – Thánh Tế TổngLục).+ Trị sốt rét lâu ngày, có báng: Xạ can, Miết giáp (chế), sắc uống hoặc làm thànhviên uống (Tụ Trân phương).+ Trị họng sưng đau, ăn uống khó: Xạ can (tươi) 160g, Mỡ heo 160g. nấu cho gầnkhô, bỏ bã. Mỗi lần ngậm 1 viên bằng trái táo, dần dần là khỏi (Tụ Trân phương).+ Xạ can cho vào với giấm nghiền nát, vắt lấy nước cốt ngậm. Hễ nước miếng ranhiều thì nhổ đi (Y Phương Đại Thành phương).+ Trị họng sưng đau, ăn uống không thông: Tử hồ điệp căn (tức Xạ can ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dược Học Y học cổ truyền Huyệt đạo Bệnh học thực hành Dược vị giáo dục y học Giáo trình Giáo án Tài liệu y học Bài giảng Y học ngành y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 256 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 224 0 0 -
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 200 0 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 181 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 179 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 166 0 0 -
120 trang 166 0 0
-
6 trang 163 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 160 0 0 -
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 155 0 0