Danh mục

Lý thuyết Kinh mạch và Huyệt đạo: ĐIỀU TRỊ MẠCH ĐỐC

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 124.36 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

(Châm huyệt Trường Cường (Đc.1). Thiên ‘Kinh Mạch’ ghi: “ Biệt của Đốc Mạch tên gọi là Trường Cường... Nếu dọc theo cột sống có tà khí ở khách, nên thủ huyệt Lạc (Trường Cường’ để châm” (LKhu 10, 180). (Châm Thiên Đột (Nh.22), Thập Chùy (Chí Dương - Đc.10), Thượng Kỷ (Trung Quản - Nh.12), Hạ Kỷ (Quan Nguyên - Nh.4) (TVấn.58, 2). (Thiên ‘Cốt Không Luận’ ghi “ Đốc Mạch gây bệnh, nên trị từ Đốc Mạch. Nếu nhẹ, nên thích ở Cốt Thượng (Khúc Cốt - Nh.2), Nặng thì trị ở Tề hạ doanh (Âm Giao...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý thuyết Kinh mạch và Huyệt đạo: ĐIỀU TRỊ MẠCH ĐỐC ĐIỀU TRỊ MẠCH ĐỐC(Châm huyệt Trường Cường (Đc.1).Thiên ‘Kinh Mạch’ ghi: “ Biệt của Đốc Mạch tên gọi là Trường Cường... Nếu dọctheo cột sống có tà khí ở khách, nên thủ huyệt Lạc (Trường Cường’ để châm”(LKhu 10, 180).(Châm Thiên Đột (Nh.22), Thập Chùy (Chí Dương - Đc.10), Thượng Kỷ (TrungQuản - Nh.12), Hạ Kỷ (Quan Nguyên - Nh.4) (TVấn.58, 2).(Thiên ‘Cốt Không Luận’ ghi “ Đốc Mạch gây bệnh, nên trị từ Đốc Mạch. Nếunhẹ, nên thích ở Cốt Thượng (Khúc Cốt - Nh.2), Nặng thì trị ở Tề hạ doanh (ÂmGiao - Nh.7) (TVấn.60, 13).(Châm Thừa Tương (Nh.24) (theo Châm Cứu Đại Thành).(“Đốc Mạch thọ tà khí sẽ làm cho cột sống bị bệnh và bị chứng quyết nghịch. Cóthể cứu huyệt Thân Trụ (Đc.12)” (Đồ Chú Nan Kinh Mạch Quyết).(Cách chung châm Hậu Khê (Ttr.3) là giao hội huyệt của mạch Đốc.Sách ‘Pathogéni Et Pathologie En Ergetiques En Médecine Chinoise’ (Livre 3) Dr.Nguyễn-Văn-Nghị đã triển khai như sau:1- Tà Khí Ở Nhánh BụngTà khí xâm nhập vào nhánh bụng của mạch Đốc qua các kinh Cân Âm ở mặt trướcchân.+ Triệu Chứng: Vùng bụng dưới đau lan đến ngực, rối loạn đường tiểu.+ Điều Trị: Theo Linh Khu: châm ở nhánh phụ (huyệt Khúc Cốt - Nh.2 ) và huyệtTrung Cực - Nh.3) và A Thị Huyệt.2- Tà Khí Ở Nhánh LưngTà khí xâm nhập qua kinh Cân Bàng quang.+ Triệu Chứng: Lưng đau kèm theo sốt, đôi khi gáy bị cứng, tiểu dầm, tiểu khôngtự chủ.+ Điều Trị: Châm huyệt dọc theo kinh Cân Bàng Quang ở mặt ngoài chân và đầugối như huyệt Đại Trữ (Bq.11), Thượng Cự Hư (Vi.37), Hạ Cự Hư (Vi.39).3- Tà Khí Ở Nhánh Cột SốngTà khí nhập vào nhánh ở cột sống qua các Lạc mạch của mạch Đốc. Tà khí từ 3kinh Âm vào mạch nhâm là mạch nối với mạch Đốc ở huyệt Trường Cường.+ Triệu Chứng: Ngực đau lan đến lưng, vào phần Âm và Dương. Thực: gây racứng lưng, Hư: có cảm giác nặng đầu.+ Điều Trị: Theo thiên ‘ Khí Huyệt Luận’ (TVấn 58, 2): châm huyệt Hội của Âmvà Dương: Thiên Đột (Nh.22), Thập Chùy (Chí Dương - Đc.9), Thượng Kỷ (tức làVị Quản - Nh.12) và Hạ Kỷ (Quan Nguyên - Nh.4).Cột sống cứng đau hoặc cảm thấy đầu nặng: theo phương pháp châm của LinhKhu: châm huyệt Lạc (Trường Cường - Đc.1) và A Thị Huyệt.4- Phong Hàn Xâm Nhập Vào Phong PhủPhong Phủ là nơi giao hội của kinh Bàng Quang với mạch Đốc và mạch DươngKiều. Phong hàn xâm nhập vào đây vào ngày thứ 1 rồi chuyển sang kinh DươngMinh vào ngày thứ 2 và vào kinh Thiếu Dương ngày thứ 3. Nếu không ra mồ hôi(tà khí không thoát ra) thì sẽ chuyển vào các kinh Âm. Vì vậy, điều trị mạch Đốccũng là điều trị các kinh Dương lẫn 3 kinh Âm.Theo thiên ‘Thích Ngược’ (TVấn 36, 1-6):. Điều trị hội chứng 3 kinh Âm 3 kinh Dương:+ Thái Dương: châm huyệt Hợp.+ Thiếu Dương: châm huyệt Vinh (Huỳnh).+ Dương Minh: châm huyệt Nguyên.+ Thái Âm : châm huyệt Kinh hoặc Lạc.+ Quyết Âm : châm huyệt Du.+ Thiếu Âm: châm huyệt Du hoặc Lạc.. Khi tà khí xâm nhập vào sâu trong Tạng Phủ: châm Bối Du Huyệt.. Khi phong tà tập trung ở Mạch Đốc, sốt cách nhật, phải dựa theo mạch mà châm.Theo thiên ‘Thích Ngược’ (TVấn 36, 1-12) phải châm 10 huyệt Du của các đườngkinh.Trên nguyên tắc, Mạch Đốc bị bệnh thường kèm theo các triệu chứng phụ:+ Nếu kèm đầu đau: châm huyệt Thượng Tinh (Đc.23), Bá Hội (Đc.20), HuyềnKhu (Đ.5), Toàn Trúc (Bq.2).+ Nếu kèm lưng đau: châm Phong Trì (Đ.20) vad Phong Phủ (Đc.16) cũng như AThị Huyệt ở vùng lưng.+ Nếu kèm lưng hoặc cốt sống đau, cứng: châm ra máu huyệt Ủy Trung (Bq.40).+ Nếu kèm cánh tay đau: châm huyệt Thương Dương (Đtr.1) và Thiếu Xung(Tm.9).+ Nếu kèm bàn chân hoặc mắt cá chân đau: châm ra máu huyệt Lệ Đoài (Vi.45).5- Thử Tà Nhập Phong PhủThử tà có thể theo con đương Phong Phủ mà nhập vào các kinh Chính rồi vàoTạng. Vì thế, thiên ‘Thích Nhiệt’ (TVấn 32, 38) nêu ra các ‘Khí Huyệt’ để trị nhiệtbệnh:+ Trị nhiệt ở giữa ngực (hung trung nhiệt): huyệt ở dưới khe đốt sống thứ 3 (tức làhuyệt Thân Trụ - Đc.13).Hiện nay, theo sách ‘Châm Cứu Học Thượng Hải’ có Phế Nhiệt Huyệt ở vị trí trênra ngang 0, 5 thốn, có tác dụng tương tự.+ Trị nhiệt ở hoành cách mô (cách trung nhiệt): huyệt ở dưới khe đốt sống lưng thứ4.+ Trị nhiệt ở Can (Can nhiệt): huyệt ở dưới khe đốt sống thứ 5 (huyệt Thần Đạo-Đc. 12).Hiện nay, theo sách ‘Châm Cứu Học Thượng Hải’ có Can Nhiệt Huyệt ở khe đốtsống lưng thứ 5 ra ngang 0, 5 thốn, có tác dụng tương tự.+ Trị nhiệt ở Tỳ (Tỳ nhiệt): huyệt ở dưới khe đốt sống thứ 6 (Linh Đài -Đc.10).Hiện nay, theo sách ‘Châm Cứu Học Thượng Hải’ có Tỳ Nhiệt Huyệt ở khe đốtsống lưng thứ 6 ra ngang 0, 5 thốn, có tác dụng tương tự.+ Trị nhiệt ở Thận (Thận Nhiệt): huyệt ở dưới khe đốt sống lưng thứ 7 (tức huyệtChí Dương - Đc.9).Hiện nay, theo sách ‘Châm Cứu Học Thượng Hải’ có Thận Nhiệt Huyệt ở khe đốtsống lưng thứ 7 ra ngang 0, 5 thốn, có tác dụng tương tự.Tuy nhiên, khi châm các Nhiệt Huyệt này, phải châm các huyệt Kinh Điển để tảDương tà ở các vùng liên hệ bệnh lý.Thí dụ:* Để tả Nhiệt tà ở ng ...

Tài liệu được xem nhiều: