Danh mục

Lý thuyết Kinh mạch và Huyệt đạo: MẠCH ÂM DUY

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 117.23 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1- ĐẶC TÍNH - Khởi lên ở chỗ giao nhau của các kinh Âm (Nan 29). - Duy trì và liên lạc các kinh Âm (Tố Vấn Tập Chú). - Giao hội với: + Túc Thái Âm Tỳ ở huyệt Phủ Xá (Tỳ 13), Đại Hoành (Tỳ 15), Phúc Ai (Tỳ 16). + Túc Quyết Âm Can ở huyệt Kỳ Môn (C 14). + Mạch Nhâm ở h.uyệt Thiên Đột (Nh 22), Liêm Tuyền (Nh 23). 2- ĐƯỜNG VẬN HÀNH - Khởi lên từ chỗ giao nhau của các kinh Âm, mặt trong cẳng chân (h. Trúc Tân Th...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý thuyết Kinh mạch và Huyệt đạo: MẠCH ÂM DUY MẠCH ÂM DUY1- ĐẶC TÍNH- Khởi lên ở chỗ giao nhau của các kinh Âm (Nan 29).- Duy trì và liên lạc các kinh Âm (Tố Vấn Tập Chú).- Giao hội với:+ Túc Thái Âm Tỳ ở huyệt Phủ Xá (Tỳ 13), Đại Hoành (Tỳ 15), Phúc Ai (Tỳ 16).+ Túc Quyết Âm Can ở huyệt Kỳ Môn (C 14).+ Mạch Nhâm ở h.uyệt Thiên Đột (Nh 22), Liêm Tuyền (Nh 23).2- ĐƯỜNG VẬN HÀNH- Khởi lên từ chỗ giao nhau của các kinh Âm, mặt trong cẳng chân (h. Trúc Tân -Th 9), chạy dài lên theo vùng đùi lên đến bụng, hội với kinh Túc Thái Âm tỳ ở h.Đại Hoành (Ty 15), Phúc Ai (Ty 16), Phủ Xá (Ty 13) và kinh Can ở h. Kỳ Môn (C14), chạy lên ngực đến cổ, hội với mạch Nhâm ở h. Thiên Đột (Nh 22), LiêmTuyền (Nh 23).3- BIỂU HIỆN BỆNH LÝ- Lưng đau, trên chỗ đau nổi lên như cơn giận dữ. Nếu đau nặng sẽ gây ra buồnrầu, lo sợ (‘Thích Yêu Thống’ - TVấn.41).- Tâm thống (Nan Kinh 29).- Đau nhức ở vùng thượng vị và tim (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).- Ngực bụng đầy, phiền muộn, đầy trướng, ruột sôi, tiêu chảy, thoát giang, ăn vàolà ói, ngăn nghẹn, trong bụng có hòn cục nằm ngang, hông sườn đau như bị kimđâm, tâm thống, thương hàn, sốt rét (Châm Cứu Học Thượng Hải).- Đau ở vùng tim, trong ngực, cạnh sườn, thắt lưng và vùng sinh dục (Châm CứuHọc Việt Nam).Như vậy, tà khí xâm nhập vào mạch Âm Fduuy thường làm cho khí bị ngưng trệgây ra Tâm Thống, vì Âm = Vinh = Huyết = Tâm.Mạch Âm Duy liên hệ với 3 kinh Âm tức là phần Lý, vì vậy bệnh lý thường do nộithương (ứ trệ...) ít khi do tà khí gây ra.4- ĐIỀU TRỊ- Châm vào mạch Phi Dương, huyệt ở trên mắt cá trong 5 thốn, tức là h. Phi Dương- Bq. 58 (‘Thích Yêu Thống’ TVấn.41).-Khi điều trị mạch Âm Duy, chủ yếu là điều trị chứng Tâm thống. Tuy nhiên khi trịchứng Tâm thống, cần lưu ý đến các đoạn liên hệ với đường vận hành của mạchÂm Duy hoặc cả đường vận hành của mạch Âm Duy.Vì Tâm ở đây thuộc Âm, theo thiên ‘Thọ Yểu Cương Nhu’(LKhu 6, 6), phải dùnghuyệt Vinh và huyệt Du.+ Đoạn Giao Hội Với Tỳ-”Chứng Quyết Tâm thống làm cho bụng bị trướng, ngực đầy, Tâm đau nhiều hơn:gọi là chứng ‘Vị Tâm Thống’, thủ huyệt Đại Đô (Ty.2) và Thái Bạch (Ty.3)”(LKhu 24, 12).+ Đoạn Giao Hội Với Can“Chứng Quyết Tâm Thống làm cho sắc mặt bị xanh, xanh như màu của người chết,suốt ngày không thở được khi hơi dài, gọi là chứng ‘Can Tâm Thống’, thủ huyệtHành Gian (C.2) và Thái Xung (C.3).+ Đoạn Giao Hội Với Mạch NhâmChỗ giao hội này ở huyệt Thiên Đột và Liêm Tuyền ở vùng cổ họng, liên hệ vớitạng Phế, theo như thiên ‘Quyết Bệnh’ mô tả: “ Chứng Quyết Tâm thống, nếu nằmhoặc nhàn rỗi thì Tâm thống được giãn bớt, khi hoạt động thì đau nhiều hơn, khôngbiến sắc mặt, gọi là chứng ‘Phế Tâm Thống’, thủ huyệt Ngư Tế (P.10) và TháiUyên (P.9).+ Liên Hệ với Kinh ThậnMạch Âm Duy liên hệ với 3 kinh Âm, ngoài kinh Tỳ và Can đã nêu trên, mạch ÂmDuy cũng liên hệ với kinh Thận (Túc Thiếu Âm). Thiên ‘Quyết Bệnh’ ghi: “ChứngQuyết Tâm thống, đau lan ra đến vùng lưng, hoặc bị co rút, như có cái gì từ phíasau đến chạm vào Tâm, làm cho người bệnh bị gù lưng, gọi là chứng ‘Thận TâmThống’, thủ huyệt Kinh Cốt (Bq.64) và Côn Lôn (Bq.60). nếu không khỏi, thủhuyệt Nhiên Cốc (Th.2)” (LKhu 24, 11).

Tài liệu được xem nhiều: