Danh mục

Lý thuyết Kinh mạch và Huyệt đạo: MẠCH DƯƠNG DUY

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 139.54 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1- ĐẶC TÍNH + Khởi lên ở chỗ hội nhau của các kinh Dương (Nan Kinh 28). + Duy trì và liên lạc các kinh Dương (Tố Vấn Tập Chú). + Giao hội với: . Kinh túc Thái Dương Bàng quang ở huyệt Kim Môn (Bq.630. . Kinh túc Thiếu Dương Đởm ở các huyệt Đầu Lâm Khấp (Đ.11), Bản Thần (Đ.13), Dương Bạch (Đ.14), Mục Song (Đ.16), Chính Doanh (Đ.17), Thừa Linh (Đ.18), Não Không (Đ.19), Phong Trì (Đ.20), Kiên Tỉnh (Đ.21), Dương Giao (Đ.35). . Thủ Thiếu Dương Tam Tiêu ở huyệt Thiên Liêu (Ttu.15). .Thủ Thái Dương...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý thuyết Kinh mạch và Huyệt đạo: MẠCH DƯƠNG DUY MẠCH DƯƠNG DUY1- ĐẶC TÍNH+ Khởi lên ở chỗ hội nhau của các kinh Dương (Nan Kinh 28).+ Duy trì và liên lạc các kinh Dương (Tố Vấn Tập Chú).+ Giao hội với:. Kinh túc Thái Dương Bàng quang ở huyệt Kim Môn (Bq.630.. Kinh túc Thiếu Dương Đởm ở các huyệt Đầu Lâm Khấp (Đ.11), Bản Thần(Đ.13), Dương Bạch (Đ.14), Mục Song (Đ.16), Chính Doanh (Đ.17), Thừa Linh(Đ.18), Não Không (Đ.19), Phong Trì (Đ.20), Kiên Tỉnh (Đ.21), Dương Giao(Đ.35).. Thủ Thiếu Dương Tam Tiêu ở huyệt Thiên Liêu (Ttu.15)..Thủ Thái Dương Tiểu Trường ở huyệt Nhu Du (Ttr.10)..Túc Dương Minh Vị ở huyệt Đầu Duy (Vi.8).. Mạch Đốc ở huyệt Á Môn (Đc.15), Phong Phủ (Đc.16).2- ĐƯỜNG VẬN HÀNH-Khởi đầu tại bờ ngoài gót chân (huyệt Kim Môn - Bq.63), chạy lên mắt cá ngoài,theo kinh Đởm, xuyên qua hông, theo vùng dưới sườn và sườn lên phía sau và đếnvai, hợp với kinh túc Thái Dương Bàng Quang, thủ Thái Dương TIểu Trường vàmạc Dương Kiều ở huyệt Nhu Du (Ttr.10). hơpị với kinh thủ và túc Thiếu Dương(Tam Tiêu, Đởm)ở huyệt Thiên Liêu (Ttu.15). hợp với kinh Dương Minh Vị ởhuyệt Kiên Tỉnh (Đ.21).- Ở trên đầu thì hợp với kinh túc Thiếu Dương Đởm ở huyệt Dương Bạch (Đ.14),lên đến huyệt Bản Thần (Đ.13) và Đầu Lâm Khấp (Đ.11), đến huyệt Chính Doanh(Đ.17), theo huyệt Não Không (Đ.19) xuống huyệt Phong Trì (Đ.20) rồi giao hộivới mạch Đốc ở huyệt Phong Phủ (Đc.16) và Á Môn (Đc.15).3- BIỂU HIỆN BỆNH LÝ+ Lưng đau, trên chỗ đau đột nhiên sưng thủng lê như cơn giận dữ (Thích YêuThống - TVấn 41).+ Hàn nhiệt (Nan Kinh 29).+ Tay chân và cơ thể không có sức, hàn nhiệt (Châm Cứu Học Giảng Nghĩa).+ Lạnh run và sốt (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).+ Thương hàn phát sốt, đổ mồ hôi, các khớp xương sưng đau, tay chân nóng, têbại, lưng và cột sống lưng đau, tay chân cứng, uốn ván, đầu gối lạnh, gót chânsưng đau, mắt sưng đỏ, mắt đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).+ Sốt ở phần Biểu (Châm Cứu Học Việt Nam).Sách ‘Pathogéni Et Pathologie En Ergetiqués En Médecine Chinoise’ diễn giải nhưsau:Tà khí xâm nhập vào mạch Dương Duy thường qua:1- Ở MặtQua kinh Dương Minh, từ đó tà khí qua kinh TháiDương ở huyệt Tinh Minh (Bq.1) và gặp mạch Dương Duy ở trán.2- Ở GáyỞ huyệt Phong Phủ (Đc.16). từ Phong Phủ tà khí vào kinh Bàng quang qua huyệtThiên trụ (Bq.10) rồi nhập vào mạch Dương Duy.3- Ở VaiTà khí xâm nhập trực tiếp vàoc huyệt của mạch Dương Duy.4- Mặt Trước Phía Sau - Ngoài Cánh TayThường là các kinh Cân của Bàng Quang bị trước, sau đó tà khí vào kinh chínhBàng Quang (qua huyệt Tỉnh và Du), đến huyệt Kim Môn (Bq.63) rồi đi tiếp vàomạch Dương Duy.Như vậy, tà khí trước khi xâm nhập vào mạch Dương Duy trước hết phải vào kinhBàng Quang rồi mới vào mạch Dương Duy và các đường kinh Thiếu Dương vàDương Minh mà không qua đường Tạng Phủ.Do đó, mạch Dương Duy đóng vai trò bảo vệ không cho tà khí xâm nhập vào tạngphủ bên trong. Khi mạch Dương Duy bệnh, Tạng phủ không bị tổn thương, bệnh lýchỉ xảy ra ở bên ngoài bì phu mà thôi.4- ĐIỀU TRỊ+ Châm vào mạch Dương Duy (huyệt Dương Giao - Đ.35] (TVấn 41, 8).Cách chung, châm huyệt Ngoại Quan (Ttu.5) vì đây là huyệt giao hội của mạchDương Duy.Sách ‘Pathogéni Et Pathologie En Ergetiqués En Médecine Chinoise’ diễn giải nhưsau:Hàn Nhiệt: là dấu hiệu chính khi mạch Dương Duy bệnh.Thiên ‘Hàn Nhiệt Bệnh’ (LKhu 21) chia làm 4 loại:a- Da bị Hàn Nhiệt:Tà khí ở các tôn lạc của kinh Cân, biểu hiện: lông tóc khô, mũi khô, không ra mồhôi.Châm huyệt Lạc của kinh Tam Dương (túc Thái Dương - huyệt Phi Dương -Bq.58), bổ thủ Thái Âm (Thái Uyên - P.9] (LKhu 21, 2).b-Hàn Nhiệt ở NhụcTà khí ở kinh Cân: vùng thịt bị đau, tóc và môi khô, mồ hôi không ra.Châm A Thị Huyệt kinh Cân Tam Dương (huyệt Phi Dương - Bq.58) và bổ túcThái Âm Tỳ (Đại Đô - Ty.2)c-Hàn Nhiệt ở XươngDấu hiệu tà khí ở phần Âm (tà khí ở kinh chính), mồ hôi ra không cầm.Điều trị:.Nếu răng không khô: châm kinh Cân ở mặt trong đùi và bổ kinh Thận ở huyệtPhục Lưu (Th.7)..Nếu răng khô thì chết..Nếu khớp xương đau nhức, mồ hôi ra nhiều, ngực khó chịu, châm huyệt Kinh vàDu của 3 đường kinh Dương.. Nếu bị trúng phong hàn đột ngột, có cảm giác chân tay mệt mỏi. Châm huyệtQuan Nguyên (Nh.4) vì Quan Nguyên là nơi giao hội của kinh Chính và kinh Câncủa kinh Thái Âm, Dương Minh và mạch Nhâm.1 - Tà Khí Ở Đoạn Kinh NốiTà khí sẽ theo đường đi của khí của cơ thể lên phần trên. Thiên ‘Căn Kết’ (LinhKhu 5) gọi là chỗ ‘Kết’. Trường hợp này, phải phân biệt rõ kinh bị bệnh.Điều trị: châm bổ cho kinh Âm vì Âm sinh Dương, rồi tả kinh Dương để kéo khímới lên phần trên.Xác quyết này của sách Linh Khu rất quan trọng vì thông thường khi dùng phép tảở đường kinh, người ta thường dùng huyệt tả của đường kinh đó nhưng ở đây lạidùng nhóm huyệt ‘Thiên Song’ (Cửa Sổ Trời) (Xem thêm về nhóm huyệt ‘ThiênSong, trang ).2-Tà K ...

Tài liệu được xem nhiều: