Lý thuyết Kinh mạch và Huyệt đạo: MẠCH DƯƠNG KIỀU
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 133.29 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
1- ĐẶC TÍNH - Thông quán lục phủ, chủ trị phần Biểu (Đồ Chú Nan Kinh Mạch Quyết). - Là mạch nhận khí của Thận. - Đem khí của Thận từ dưới lên trên - Giao hội với: + Kinh Thủ Thái Dương Bàng Quang ở các huyệt Tình Minh (Bq.1), Phụ Dương (Bq.59), Bộc Tham (Bq.61), Thân Mạch (Bq.62). + Kinh Túc Thiếu Dương Đởm ở huyệt Cự Liêu (Đ. 29), Hoàn Khiêu (Đ.30), Phong Trì (Đ.20). + Kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường ở Nhu Du (Ttr.10). + Kinh Thủ Dương Minh Đại Trường ở Kiên Ngung...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý thuyết Kinh mạch và Huyệt đạo: MẠCH DƯƠNG KIỀU MẠCH DƯƠNG KIỀU1- ĐẶC TÍNH- Thông quán lục phủ, chủ trị phần Biểu (Đồ Chú Nan Kinh Mạch Quyết).- Là mạch nhận khí của Thận.- Đem khí của Thận từ dưới lên trên- Giao hội với:+ Kinh Thủ Thái Dương Bàng Quang ở các huyệt Tình Minh (Bq.1), Phụ Dương(Bq.59), Bộc Tham (Bq.61), Thân Mạch (Bq.62).+ Kinh Túc Thiếu Dương Đởm ở huyệt Cự Liêu (Đ. 29), Hoàn Khiêu (Đ.30),Phong Trì (Đ.20).+ Kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường ở Nhu Du (Ttr.10).+ Kinh Thủ Dương Minh Đại Trường ở Kiên Ngung (Đtr.15), Cự Cốt (Đtr.16).+ Kinh Túc Dương Minh Vị ở Thừa Khấp (Vi. 1), Cự Liêu (Vi.3), Địa Thương(Vi.4).+ Mạch Đốc ở huyệt Phong Phủ (Đc.16).2- ĐƯỜNG VẬN HÀNH- Bắt đầu ở mặt ngoài gót chân (h. Thân Mạch - Bq.62, Bộc Tham Bq.61), chạy dàitheo mặt ngoài chân, hợp với kinh chính Đởm ở h. Dương Phụ (Đ.35), lên mặtngoài mông ở huyệt Cự Liêu (Đ.29), chạy dài theo sườn tới vai, hợp với Túc vàThủ Thái Dương (Bàng Quang + Tiểu Trường) và mạch Dương Duy ở huyệt. NhuDu - Ttr 10), qua kinh chính Đại Trường ở huyệt Kiên Ngung (Đtr 15) và Cự Cốt(Đtr.16), lên mặt, hợp với Túc và Thủ Dương Minh (Vị + Đại Trường) ở huyệt.Địa Thương (Vi.4) và Cự Liêu (V. 3). Qua Kinh Vị và mạch Nhâm ở huyệt ThừaKhấp (Vi.4), đến góc trong mắt ở huyệt Tình Minh (Bq.1) hợp với mạch Âm Kiều,lên trán và kết thúc ở sau xương chũm tai (huyệt. Phong Trì - Đ.20).3- BIỂU HIỆN BỆNH LÝ- Lưng đau như có cái búa nhỏ nằm bên trong. Chỗ đó sưng lên nhanh như cơngiận bốc lên (‘Thích Yêu Thống’ - TVấn.41, 7).- Mắt đau, bắt đầu từ khóe mắt trong (‘Mậu Thích’ - TVấn.63, 14).- Mắt cá chân trong trở lên bị mềm yếu (liệt), mắt cá chân ngoài trở lên bị co rút(‘Nan Kinh’.29).- Lưng và thắt lưng cứng thẳng, sợ gió, đầu đau, ra mồ hôi ở đầu, xương chân màyđau nhức, mắt đỏ, đầu đau như búa bổ, đùi sưng, mồ hôi tự ra, các khớp xươngđau, tay chân tê lạnh, tai điếc, điên giản, co giật, chảy máu cam, phù toàn thân(Châm Cứu Đại Toàn).- Mất ngủ, điên giản, lưng đau (Châm Cứu Học Giảng- Nghĩa).- Mất ngủ, vận động yếu, chi dưới teo hoặc tê cứng (Trung Quốc Châm Cứu HọcKhái Yếu).- Thắt lưng cứng, đùi sưng, sợ gió, mồ hôi tự ra, đầu đau, lôi đầu phong, đầu ra mồhôi, mắt đỏ, đau, xương chân mày đau, khớp xương đau, tay chân tê, co rút, quyếtnghịch, sữa thiếu, tai ù, chảy máu cam, động kinh, nửa người sưng phù (Châm CứuHọc Thượng Hải).- Bệnh mắt (mắt mờ, đỏ, đau), mất ngủ, động kinh, lưng đau, bàn chân lệch rangoài (Châm Cứu Học Việt Nam).4- ĐIỀU TRỊ- Châm huyệt Phụ Dương [Bq.59] (TVấn.41), theo Tố Vấn Tập Chú hoặc DươngPhụ (Đ.38) theo Bị Chú Nội Kinh Hoàng Đế Tố Vấn.- Theo TVấn 63: Châm huyệt nằm dưới mắt cá ngoài khoảng nửa thốn. Bệnh ở mắtbên pHải, châm bên trái và ngược lại. (Huyệt này có thể là Bộc Tham (Bq. 61) theoCao-Sĩ-Tông hoặc Thân Mạch (BQ.62) theo Đơn- Ba-Nguyên-Giản ).- Châm Thân Mạch (Bq.62) và Bộc Tham (Bq.61) (Tố Vấn Tập Chú).- Châm Phong Trì [Đ.20] (Trương-Khiết-Cổ).- Cách chung, châm Thân Mạch (Bq 62) vì đây là huyệt giao hội với mạch DươngKiều.Sách ‘Pathogéni Et Pathologie En Ergetiqués En Médecine Chinoise’ diễn giải nhưsau:Bệnh lý của mạch Dương Kiều có thể do Tông khí gây ra ở:+ Mặt.+ Vai+ Theo đường vận hành của mạch Dương Kiều.a- Mạch Dương Kiều ThựcTà khí xâm nhập phần Dương thì khí bị ngưng trệ và khí Dương bị thực. Thiên‘Mạch Độ’ ghi: ‘Nếu Dương khí quá thịnh thì âm khí không thể tươi, gọi là chứng‘Cách’ (LKhu 17, 23) Và “Nếu cả Âm lẫn Dương đều thịnh, không nuôi dưỡngđược cho nhau thì gây ra chứng ‘Quan Cách’, là chứng chết (LKhu 17, 24).Để tránh tình trạng phân cách của Âm Dương, có 1 phương pháp đặc biệt là: khiDương khí quá thịnh thì nó sẽ chuyển khí vào mạch Dương Kiều trước khi phầnÂm bị thực theo.Mạch Dương Kiều bị rối loạn có thể do:+ Tuần hoàn của Tông khí bị trở ngại.+ Do đường kinh Dương bị Thực.b-Bệnh Lý Do Rối Loạn Tuần Hoàn Của Tông Khí.Theo thiên ‘Khẩu Vấn’ (LKhu 28) thì: Tà khí chỉ nhập vào kinh Âm hoặc DươngKiều khi chính khí bị suy.+ Khi Phong tà xâm nhập vào mặt, thường thì kinh Dương Minh bị tổn thương, rồità khí nhập vào huyệt Tinh Minh (Bq.1).-Triệu chứng: mắt không ướt hoặc ngược lại bị chảy nước mắt nhiều do tà khí xâmnhập vào huyệt Tinh Minh. Các vùng khác cũng bị là: vùng huyệt Thừa Khấp(Vi.1), Cư Liêu (Vi.3), Địa Thương (Vi.4), ở sau gáy là huyệt Phong Trì (Đ.20).-Điều trị:Châm huyệt Toàn Trúc (Bq.2), Phong Trì (Đ.20) và các A Thị Huyệt trên đỉnh đầu.Cần phối hợp châm thêm huyệt của mạch Dương Kiều là huyệt Bộc Tham (Bq.61)và Thân Mạch (Bq.62) phía đối bên bệnh.+ Nếu tà khí tụ ở vùng huyệt Thừa Khấp, Cư Liêu, Địa Thương của mạch DươngKiều thì châm tả, rồi bổ huyệt Giải Khê (Vi.41) của kinh Dương Minh (đang bịsuy).+ Khi thử tà xâm nhập gây nên mắt sưng đỏ, đau, sưng ở khóe mắt trong. Trườnghợp này tà khí không tụ ở kinh Dương minh. Phải ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý thuyết Kinh mạch và Huyệt đạo: MẠCH DƯƠNG KIỀU MẠCH DƯƠNG KIỀU1- ĐẶC TÍNH- Thông quán lục phủ, chủ trị phần Biểu (Đồ Chú Nan Kinh Mạch Quyết).- Là mạch nhận khí của Thận.- Đem khí của Thận từ dưới lên trên- Giao hội với:+ Kinh Thủ Thái Dương Bàng Quang ở các huyệt Tình Minh (Bq.1), Phụ Dương(Bq.59), Bộc Tham (Bq.61), Thân Mạch (Bq.62).+ Kinh Túc Thiếu Dương Đởm ở huyệt Cự Liêu (Đ. 29), Hoàn Khiêu (Đ.30),Phong Trì (Đ.20).+ Kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường ở Nhu Du (Ttr.10).+ Kinh Thủ Dương Minh Đại Trường ở Kiên Ngung (Đtr.15), Cự Cốt (Đtr.16).+ Kinh Túc Dương Minh Vị ở Thừa Khấp (Vi. 1), Cự Liêu (Vi.3), Địa Thương(Vi.4).+ Mạch Đốc ở huyệt Phong Phủ (Đc.16).2- ĐƯỜNG VẬN HÀNH- Bắt đầu ở mặt ngoài gót chân (h. Thân Mạch - Bq.62, Bộc Tham Bq.61), chạy dàitheo mặt ngoài chân, hợp với kinh chính Đởm ở h. Dương Phụ (Đ.35), lên mặtngoài mông ở huyệt Cự Liêu (Đ.29), chạy dài theo sườn tới vai, hợp với Túc vàThủ Thái Dương (Bàng Quang + Tiểu Trường) và mạch Dương Duy ở huyệt. NhuDu - Ttr 10), qua kinh chính Đại Trường ở huyệt Kiên Ngung (Đtr 15) và Cự Cốt(Đtr.16), lên mặt, hợp với Túc và Thủ Dương Minh (Vị + Đại Trường) ở huyệt.Địa Thương (Vi.4) và Cự Liêu (V. 3). Qua Kinh Vị và mạch Nhâm ở huyệt ThừaKhấp (Vi.4), đến góc trong mắt ở huyệt Tình Minh (Bq.1) hợp với mạch Âm Kiều,lên trán và kết thúc ở sau xương chũm tai (huyệt. Phong Trì - Đ.20).3- BIỂU HIỆN BỆNH LÝ- Lưng đau như có cái búa nhỏ nằm bên trong. Chỗ đó sưng lên nhanh như cơngiận bốc lên (‘Thích Yêu Thống’ - TVấn.41, 7).- Mắt đau, bắt đầu từ khóe mắt trong (‘Mậu Thích’ - TVấn.63, 14).- Mắt cá chân trong trở lên bị mềm yếu (liệt), mắt cá chân ngoài trở lên bị co rút(‘Nan Kinh’.29).- Lưng và thắt lưng cứng thẳng, sợ gió, đầu đau, ra mồ hôi ở đầu, xương chân màyđau nhức, mắt đỏ, đầu đau như búa bổ, đùi sưng, mồ hôi tự ra, các khớp xươngđau, tay chân tê lạnh, tai điếc, điên giản, co giật, chảy máu cam, phù toàn thân(Châm Cứu Đại Toàn).- Mất ngủ, điên giản, lưng đau (Châm Cứu Học Giảng- Nghĩa).- Mất ngủ, vận động yếu, chi dưới teo hoặc tê cứng (Trung Quốc Châm Cứu HọcKhái Yếu).- Thắt lưng cứng, đùi sưng, sợ gió, mồ hôi tự ra, đầu đau, lôi đầu phong, đầu ra mồhôi, mắt đỏ, đau, xương chân mày đau, khớp xương đau, tay chân tê, co rút, quyếtnghịch, sữa thiếu, tai ù, chảy máu cam, động kinh, nửa người sưng phù (Châm CứuHọc Thượng Hải).- Bệnh mắt (mắt mờ, đỏ, đau), mất ngủ, động kinh, lưng đau, bàn chân lệch rangoài (Châm Cứu Học Việt Nam).4- ĐIỀU TRỊ- Châm huyệt Phụ Dương [Bq.59] (TVấn.41), theo Tố Vấn Tập Chú hoặc DươngPhụ (Đ.38) theo Bị Chú Nội Kinh Hoàng Đế Tố Vấn.- Theo TVấn 63: Châm huyệt nằm dưới mắt cá ngoài khoảng nửa thốn. Bệnh ở mắtbên pHải, châm bên trái và ngược lại. (Huyệt này có thể là Bộc Tham (Bq. 61) theoCao-Sĩ-Tông hoặc Thân Mạch (BQ.62) theo Đơn- Ba-Nguyên-Giản ).- Châm Thân Mạch (Bq.62) và Bộc Tham (Bq.61) (Tố Vấn Tập Chú).- Châm Phong Trì [Đ.20] (Trương-Khiết-Cổ).- Cách chung, châm Thân Mạch (Bq 62) vì đây là huyệt giao hội với mạch DươngKiều.Sách ‘Pathogéni Et Pathologie En Ergetiqués En Médecine Chinoise’ diễn giải nhưsau:Bệnh lý của mạch Dương Kiều có thể do Tông khí gây ra ở:+ Mặt.+ Vai+ Theo đường vận hành của mạch Dương Kiều.a- Mạch Dương Kiều ThựcTà khí xâm nhập phần Dương thì khí bị ngưng trệ và khí Dương bị thực. Thiên‘Mạch Độ’ ghi: ‘Nếu Dương khí quá thịnh thì âm khí không thể tươi, gọi là chứng‘Cách’ (LKhu 17, 23) Và “Nếu cả Âm lẫn Dương đều thịnh, không nuôi dưỡngđược cho nhau thì gây ra chứng ‘Quan Cách’, là chứng chết (LKhu 17, 24).Để tránh tình trạng phân cách của Âm Dương, có 1 phương pháp đặc biệt là: khiDương khí quá thịnh thì nó sẽ chuyển khí vào mạch Dương Kiều trước khi phầnÂm bị thực theo.Mạch Dương Kiều bị rối loạn có thể do:+ Tuần hoàn của Tông khí bị trở ngại.+ Do đường kinh Dương bị Thực.b-Bệnh Lý Do Rối Loạn Tuần Hoàn Của Tông Khí.Theo thiên ‘Khẩu Vấn’ (LKhu 28) thì: Tà khí chỉ nhập vào kinh Âm hoặc DươngKiều khi chính khí bị suy.+ Khi Phong tà xâm nhập vào mặt, thường thì kinh Dương Minh bị tổn thương, rồità khí nhập vào huyệt Tinh Minh (Bq.1).-Triệu chứng: mắt không ướt hoặc ngược lại bị chảy nước mắt nhiều do tà khí xâmnhập vào huyệt Tinh Minh. Các vùng khác cũng bị là: vùng huyệt Thừa Khấp(Vi.1), Cư Liêu (Vi.3), Địa Thương (Vi.4), ở sau gáy là huyệt Phong Trì (Đ.20).-Điều trị:Châm huyệt Toàn Trúc (Bq.2), Phong Trì (Đ.20) và các A Thị Huyệt trên đỉnh đầu.Cần phối hợp châm thêm huyệt của mạch Dương Kiều là huyệt Bộc Tham (Bq.61)và Thân Mạch (Bq.62) phía đối bên bệnh.+ Nếu tà khí tụ ở vùng huyệt Thừa Khấp, Cư Liêu, Địa Thương của mạch DươngKiều thì châm tả, rồi bổ huyệt Giải Khê (Vi.41) của kinh Dương Minh (đang bịsuy).+ Khi thử tà xâm nhập gây nên mắt sưng đỏ, đau, sưng ở khóe mắt trong. Trườnghợp này tà khí không tụ ở kinh Dương minh. Phải ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kinh mạch Huyệt đạo Bệnh học thực hành Dược vị giáo dục y học Giáo trình Giáo án Tài liệu y học Bài giảng Y học ngành y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 203 0 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 181 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 168 0 0 -
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 157 0 0 -
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 153 0 0 -
38 trang 150 0 0
-
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GIÁO TRÌNH
3 trang 146 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 143 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 143 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 143 0 0