Danh mục

Lý thuyết Kinh mạch và Huyệt đạo: THỪA KHẤP

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 606.10 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên Huyệt: Huyệt có tác dụng trị chứng nước mắt chảy khi ra gió và cầm được nước mắt trong bệnh túi lệ viêm, vì vậy gọi là Thừa Khấp (Trung Y Cương Mục). Tên Khác: Diên Liêu, Hề Huyệt, Khê Huyệt. Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh. Đặc Tính: + Huyệt thứ 1 của kinh Vị. + Huyệt giao hội với Mạch Dương Kiều và Mạch Nhâm. Vị Trí: Dưới đồng tử 0, 7 thốn, ở chỗ gặp nhau của bờ dưới xương ổ mắt với đường dọc chính giữa mắt....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý thuyết Kinh mạch và Huyệt đạo: THỪA KHẤP THỪA KHẤPTên Huyệt:Huyệt có tác dụng trị chứng nước mắt chảy khi ra gió và cầm được nước mắt trongbệnh túi lệ viêm, vì vậy gọi là Thừa Khấp (Trung Y Cương Mục).Tên Khác:Diên Liêu, Hề Huyệt, Khê Huyệt.Xuất Xứ:Giáp Ất Kinh.Đặc Tính:+ Huyệt thứ 1 của kinh Vị.+ Huyệt giao hội với Mạch Dương Kiều và Mạch Nhâm.Vị Trí:Dưới đồng tử 0, 7 thốn, ở chỗ gặp nhau của bờ dưới xương ổ mắtvới đường dọc chính giữa mắt.Giải Phẫu:Dưới da là cơ vòng mi (giữa phần ổ mắt và phần mi của cơ này), ở sâu là cơ thẳngdưới, cơ chéo bé của mắt và nhãn cầu.Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số VII và các nhánh củadây thần kinh sọ não số III.Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.Tác Dụng:Khu phong, tán hoả, sơ tà, minh mục.Chủ Trị:Trị kết mạc viêm, cận thị, viễn thị, thần kinh thị giác viêm, thần kinh thị giác teo,giác mạc viêm.Phối Huyệt:1. Phối Cự Liêu (Vi.3) + Cường Gian (Đc.18) + Đại Nghênh (Vi.5) + Hạ Quan(Vi.7) + Hòa Liêu (Đtr.19) + Nghênh Hương (Đtr.20) + Phong Trì (Đ.20) +ThuỷCâu (Đc.26) + Tứ Bạch (Vi.2) trị miệng méo không nói được (Thiên KimPhương).2. Phối Can Du (Bq.18) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Phong Trì (Đ.20) + Thái Xung (C.3)+ Thận Du (Bq.23+ Tinh Minh (Bq.1) trị thần kinh thị giác suy yếu (Châm CứuHọc Giản Biên).3. Phối Can Du (Bq.18) + Đồng tử Liêu (Đ.1) trị hoa mắt (Châm Cứu Học ThượngHải).4. Phối Khúc Trì (Đtr.11) + Phong Trì (Đ.20) + Thái Xung (C.3) + Tinh Minh(Bq.1) trị thanh quang nhãn (đục nhân mắt) (Châm Cứu Học Thượng Hải).5. Phối Can Du (Bq.18) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Tinh Minh (Bq.1) + Phong Trì (Đ.20)+ Thận Du (Bq.23) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị thần kinh thị giác teo (Châm CứuHọc Thượng Hải).6. Phối Can Du (Bq.18) + Kiện Minh + Kiện Minh 5 + Phong Trì (Đ.20) + ThậnDu (Bq.23) + Tỳ Du (Bq.20) trị võng mạc mắt biến tính (Châm Cứu Học ThượngHải).7. Phối châm ngang thấu Tinh Minh (Bq.1) trị cận thị (Châm Cứu Học ThượngHải).Châm Cứu:Bảo người bệnh ngước mắt nhìn lên trên, dùng 1 ngón tay đặt lên mi dưới, đẩynhãn cầu lên, châm mũi kim chếch xuống dưới, dựa theo ổ mắt, sâu 0, 1 - 1 thốn,Không vê kim, Không cứu.* Ghi Chú:(Tránh châm vào nhãn cầu hoặc vào mạch máu vùng mi dưới.(Huyệt này dễ chảy máu, sau khi rút kim phải áp chặt bông 1-2 phút để phòng chảymáu.(Nếu có chảy máu, khoang dưới mắt có thể bị tím xanh, 5 - 7 ngày sau có thể tự tanhết, không gây ảnh hưởng đến thị lực.(Lỡ ngộ châm làm cho mắt mờ, không nhìn thấy, châm huyệt Nội Đình (Vị 46),sâu 0, 2 - 0, 3 thốn, kích thích mạnh, để Giải cứu (Danh Từ Huyệt Vị Châm Cứu).(Nếu ngộ châm làm cho mắt không di động được, dùng mồi nga?i thật nhỏ cứutrực tiếp ở huyệt Thính Cung (Ttr 16) 1 tráng để Giải cứu (Danh Từ Huyệt VịChâm Cứu).

Tài liệu được xem nhiều: