Lý thuyết y khoa: Tên thuốc ARDUAN GEDEON RICHTER
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 76.95 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
DƯỢC LỰC Arduan là một thuốc phong bế thần kinh-cơ không khử cực, tác dụng trên tấm vận động của cơ vân. Là thuốc giãn cơ có thời gian tác dụng trung bình. Nếu thuốc được dùng sau khi đặt ống thông khí quản nhờ succinylcholine, sau khi kết thúc sự phong bế do khử cực, tác dụng của nó xuất hiện sau 2-3 phút. Nếu dùng một mình để đặt ống thông, tác dụng của nó phát triển từ 4-5 phút. Thời gian tác dụng lâm sàng phụ thuộc vào liều dùng và sự nhạy cảm của từng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc ARDUAN GEDEON RICHTER ARDUAN GEDEON RICHTERbột pha tiêm : hộp 25 lọ bột đông khô + 25 ống dung môi - Bảng A.THÀNH PHẦN cho 1 lọ Pipecuronium bromure dạng đông khô 4 mg ống dung môi : dung dịch NaCl 0,9% 2 mlDƯỢC LỰCArduan là m ột thuốc phong bế thần kinh -cơ không khử cực, tác dụng trên tấmvận động của cơ vân. Là thuốc giãn cơ có thời gian tác dụng trung bình. Nếuthuốc được dùng sau khi đặt ống thông khí quản nhờ succinylcholine, sau khikết thúc sự phong bế do khử cực, tác dụng của nó xuất hiện sau 2 -3 phút. Nếudùng một mình để đặt ống thông, tác dụng của nó phát triển từ 4-5 phút. Thờigian tác dụng lâm sàng phụ thuộc vào liều dùng và sự nhạy cảm của từng cáthể.CHỈ ĐỊNHThuốc được dùng gây giãn cơ trong gây mê, trong các lo ại phẫu thuật khácnhau khi cần sự giãn cơ lâu hơn 20-30 phút.CHỐNG CHỈ ĐỊNHNhược cơ năng.THẬN TRỌNG LÚC DÙNGVì có tác dụng lên cơ hô hấp, chỉ có thể được dùng Arduan ở các phòng gâymê đặc biệt được trang bị đầy đủ.Chỉ dùng dung dịch vừa pha xong.TƯƠNG TÁC THUỐC- Sự phong bế trước đó, gây ra bởi sự khử cực của succinylcholin, có thể l àmtăng mạnh tác dụng của pipecuronium bromure.- Các thuốc gây mê đường hô hấp (halothane, methoxyflurane, diethylether) vàthiobarbiturate có th ể làm tăng hay kéo dài tác dụng của pipecuroniumbromure.- Trong số các kháng sinh đã được nghiên cứu ở liều thông thường khi phẫuthuật (gentamicine, clindamycin, ampicillin và tetracyclin) không thấy có ảnhhưởng đến tác dụng của Arduan, đ ược thử bằng test co cứng c ơ. Vì không cótest này, nên không loại trừ khả năng gây tương tác - giống như với các thuốcgiãn cơ không khử cực khác - trong vài trường hợp, tác dụng có thể kéo d àithời kỳ hậu phẫu.Vậy khi dùng đồng thời Arduan và kháng sinh (nhất là nhóm aminoglycoside),nên cẩn thận và cần theo dõi kỹ bệnh nhân.TÁC DỤNG NGOẠI ÝKhông thấy tác dụng ngoại ý trên hệ tuần hoàn do Arduan gây ra, nhưng có vàitrường hợp gặp nhịp tim chậm ở bệnh nhân dùng đồng thời halothane hoặcfentanyl, hoặc trong giai đoạn dẫn m ê. Không giải phóng histamin. Cho đếnnay vẫn chưa thấy các tác dụng ngoại ý khác.LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNGVới người lớn trong các phẫu thuật có thời gian trung bình hoặc kéo dài, tiêmtĩnh mạch : để đặt ống thông khí quản v à sự giãn cơ phẫu thuật 0,06-0,08mg/kg thể trọng là liều thông thường ; với các bệnh nhân được đặt ống thôngvới succinylcholine, thì liều dùng là 0,04-0,06 mg/kg thể trọng.Nếu suy thận, không dùng liều vượt quá 0,04 mg/kg thể trọng. Nếu cần tiêmlặp lại, thì dùng liều bằng 1/4-1/3 liều khởi đầu. Liều cao h ơn có thể gây kéodài tác dụng của thuốc.Phục hồi tác dụng :Trong trường hợp phong bế 80-85% (được đo bằng máy kích thích thần kinhngoại biên), hoặc khi phong bế từng phần (đ ược xác định trên cơ sở các triệuchứng lâm sàng), thì tác dụng có thể được phục hồi bằng 1-3 mg neostigminehoặc 10-30 mg galantamine kết hợp với atropine. Sự phục hồi hoàn toàn tácdụng giãn cơ được kiểm tra bằng máy kích thích thần kinh ngoại bi ên hay quansát các triệu chứng lâm sàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc ARDUAN GEDEON RICHTER ARDUAN GEDEON RICHTERbột pha tiêm : hộp 25 lọ bột đông khô + 25 ống dung môi - Bảng A.THÀNH PHẦN cho 1 lọ Pipecuronium bromure dạng đông khô 4 mg ống dung môi : dung dịch NaCl 0,9% 2 mlDƯỢC LỰCArduan là m ột thuốc phong bế thần kinh -cơ không khử cực, tác dụng trên tấmvận động của cơ vân. Là thuốc giãn cơ có thời gian tác dụng trung bình. Nếuthuốc được dùng sau khi đặt ống thông khí quản nhờ succinylcholine, sau khikết thúc sự phong bế do khử cực, tác dụng của nó xuất hiện sau 2 -3 phút. Nếudùng một mình để đặt ống thông, tác dụng của nó phát triển từ 4-5 phút. Thờigian tác dụng lâm sàng phụ thuộc vào liều dùng và sự nhạy cảm của từng cáthể.CHỈ ĐỊNHThuốc được dùng gây giãn cơ trong gây mê, trong các lo ại phẫu thuật khácnhau khi cần sự giãn cơ lâu hơn 20-30 phút.CHỐNG CHỈ ĐỊNHNhược cơ năng.THẬN TRỌNG LÚC DÙNGVì có tác dụng lên cơ hô hấp, chỉ có thể được dùng Arduan ở các phòng gâymê đặc biệt được trang bị đầy đủ.Chỉ dùng dung dịch vừa pha xong.TƯƠNG TÁC THUỐC- Sự phong bế trước đó, gây ra bởi sự khử cực của succinylcholin, có thể l àmtăng mạnh tác dụng của pipecuronium bromure.- Các thuốc gây mê đường hô hấp (halothane, methoxyflurane, diethylether) vàthiobarbiturate có th ể làm tăng hay kéo dài tác dụng của pipecuroniumbromure.- Trong số các kháng sinh đã được nghiên cứu ở liều thông thường khi phẫuthuật (gentamicine, clindamycin, ampicillin và tetracyclin) không thấy có ảnhhưởng đến tác dụng của Arduan, đ ược thử bằng test co cứng c ơ. Vì không cótest này, nên không loại trừ khả năng gây tương tác - giống như với các thuốcgiãn cơ không khử cực khác - trong vài trường hợp, tác dụng có thể kéo d àithời kỳ hậu phẫu.Vậy khi dùng đồng thời Arduan và kháng sinh (nhất là nhóm aminoglycoside),nên cẩn thận và cần theo dõi kỹ bệnh nhân.TÁC DỤNG NGOẠI ÝKhông thấy tác dụng ngoại ý trên hệ tuần hoàn do Arduan gây ra, nhưng có vàitrường hợp gặp nhịp tim chậm ở bệnh nhân dùng đồng thời halothane hoặcfentanyl, hoặc trong giai đoạn dẫn m ê. Không giải phóng histamin. Cho đếnnay vẫn chưa thấy các tác dụng ngoại ý khác.LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNGVới người lớn trong các phẫu thuật có thời gian trung bình hoặc kéo dài, tiêmtĩnh mạch : để đặt ống thông khí quản v à sự giãn cơ phẫu thuật 0,06-0,08mg/kg thể trọng là liều thông thường ; với các bệnh nhân được đặt ống thôngvới succinylcholine, thì liều dùng là 0,04-0,06 mg/kg thể trọng.Nếu suy thận, không dùng liều vượt quá 0,04 mg/kg thể trọng. Nếu cần tiêmlặp lại, thì dùng liều bằng 1/4-1/3 liều khởi đầu. Liều cao h ơn có thể gây kéodài tác dụng của thuốc.Phục hồi tác dụng :Trong trường hợp phong bế 80-85% (được đo bằng máy kích thích thần kinhngoại biên), hoặc khi phong bế từng phần (đ ược xác định trên cơ sở các triệuchứng lâm sàng), thì tác dụng có thể được phục hồi bằng 1-3 mg neostigminehoặc 10-30 mg galantamine kết hợp với atropine. Sự phục hồi hoàn toàn tácdụng giãn cơ được kiểm tra bằng máy kích thích thần kinh ngoại bi ên hay quansát các triệu chứng lâm sàng.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thuốc học giáo trình y học bài giảng y học tài liệu y học lý thuyết y học đề cương y họcTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 221 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 186 0 0 -
38 trang 168 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 157 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 153 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 101 0 0 -
40 trang 101 0 0