Lý thuyết y khoa: Tên thuốc DUROGESIC JANSSEN PHARMACEUTICA
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 110.92 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
MÔ TẢ Durogesic là hệ thống trị liệu thấm qua da cung cấp fentanyl, thuốc giảm đau nhóm opioid mạnh, liên tục vào máu trong suốt 72 giờ. Durogesic là thuốc có dạng miếng băng dán hình chữ nhật trong suốt gồm 1 lớp màng bảo vệ và 4 lớp màng có chức năng. Từ mặt ngoài đến mặt trong dính vào da, các lớp này bao gồm : lớp màng sau bao phim polyester ; hệ thống dự trữ thuốc fentanyl (2,5 mg/10 cm2) và cồn tiêu chuẩn USP (0,1 ml/10 cm2) được gel hóa với hydroxyethylcellulose ;...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc DUROGESIC JANSSEN PHARMACEUTICA DUROGESIC JANSSEN PHARMACEUTICA c/o JANSSEN-CILAG c/o MEGA PRODUCTS Hệ thống trị liệu thấm qua da 25 mg/giờ : miếng 10 cm2, hộp 5 miếng - Bảng nghiện. Hệ thống trị liệu thấm qua da 50 mg/giờ : miếng 20 cm2, hộp 5 miếng - Bảng nghiện. THÀNH PHẦN cho 1 miếng 10 cm2 Fentanyl 2,5 mg cho 1 miếng 20 cm2 Fentanyl 5 mg MÔ T Ả Durogesic là hệ thống trị liệu thấm qua da cung cấp fentanyl, thuốc giảm đau nhóm opioid mạnh, liên tục vào máu trong suốt 72 giờ. Durogesic là thuốc có dạng miếng băng dán hình chữ nhật trong suốt gồm 1 lớp màng bảo vệ và 4 lớp màng có chức năng. Từ mặt ngoài đến mặt trong dính vào da, các l ớp này bao gồm : lớp m àng sau bao phim polyester ; hệ thống dự trữ thuốc fentanyl (2,5 mg/10 cm2) và cồn tiêu chuẩn USP (0,1 ml/10 cm2) được gel hóa với hydroxyethylcellulose ; màng ethylenevinyl acetat polymer giúp kiểm soát tốc độ phóng thích fentanyl ; và lớp màng dính silicone. Trước khi dùng, gở bỏ lớp màng bảo vệ ra khỏi lớp màng dính. Miếng dán kích thước 10 và 20 cm2 được thiết kế để phóng thích fentanyl 25 mg và 50 mg m ỗi giờ vào máu. Các thành phần khác là các chất trơ không có tác động dược lý. Có dưới 0,2 ml alcohol đ ược phóng thích từ miếng dán trong suốt 72 giờ sử dụng. DƯỢC LỰC Fentanyl là thuốc giảm đau nhóm opioid, tác động chủ yếu trên thụ thể mc- opioid. Tác động điều trị chủ yếu là giảm đau và gây ngủ. Nồng độ Fentanyl trong huyết thanh cho hiệu quả giảm đau trên bệnh nhân chưa dùng opioid bao giờ từ 0,3-1,5 ng/ml. Tác động phụ gia tăng theo tần số ở nồng độ thuốc 72 ng/ml. Cả hai nồng độ hiệu quả tối thiểu và nồng độ gây độc tính gia tăng c ùng với độ dung nạp thuốc gia tăng. Tốc độ phát triển độ dung nạp thuốc thay đổi nhiều giữa các cá thể. DƯỢC ĐỘNG HỌC Durogesic cung c ấp thuốc Fentanyl qua da liên tục suốt 72 giờ dán miếng dán. Fentanyl được phóng thích ở tốc độ t ương đối hằng định, nhờ bởi màng phóng thích copolymer và sự khuếch tán fentanyl qua lớp da. Sau khi bắt đầu dán Durogesic, nồng độ fentanyl trong máu gia tăng dần dần, nồng độ tăng dần trong khoảng 12 đến 24 giờ và duy trì tương đối hằng định đối với khoảng thời gian còn lại trong thời gian dán 72 giờ. Nồng độ fentanyl trong máu tỉ lệ với kích th ước miếng dán. Sau khi dán lặp lại miếng dán mỗi 72 giờ, nồng độ thuốc trong máu hằng định đạt đ ược ở mỗi bệnh nhân được duy trì trong suốt các lần dán kế tiếp miếng dán có cùng kích thước. Sau khi gỡ bỏ Durogesic, nồng độ fentanyl trong máu giảm dần dần, c òn khoảng 50% sau 17 giờ (từ 13 đến 32 giờ). Sự hấp thụ liên tục fentanyl từ da giải thích cho sự biến mất chậm hơn của thuốc từ huyết thanh hơn là sự biến mất của thuốc từ huyết thanh sau khi truyền tĩnh mạch. Người già, bệnh nhân bị suy nhược có thể có độ thanh thải fentanyl giảm và do đó thuốc có thể có thời gian bán hủy dài ở những bệnh nhân này. Fentanyl được chuyển hóa chủ yếu qua da. Khoảng 75% fentanyl được bài tiết qua nước tiểu, hầu hết ở dạng chuyển hóa, ít hơn 10% ở dạng không đổi. Khoảng 9% liều dùng được tìm thấy trong phân, chủ yếu ở dạng chuyển hóa. Phần không gắn kết của fentanyl trong huyết thanh trung bình ở khoảng 13% và 21%. CHỈ ĐỊNH Giảm đau mạnh đòi hỏi sử dụng thuốc giảm đau opioid. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Bệnh nhân được biết nhạy cảm với fentanyl hoặc chất dính có trong th ành phần miếng dán. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Chú ý đề phòng : Durogesic không nên dùng trong kiểm soát cơn đau cấp và hậu phẫu bởi vì không có cơ hội chuẩn liều trong thời gian sử dụng ngắn hạn và bởi vì suy hô hấp nặng và đe dọa tính mạng có thể xảy ra. Thận trọng lúc dùng : Bệnh nhân đã bị tác động phụ trầm trọng nên được theo dõi suốt 24 giờ sau khi gỡ bỏ miếng dán Durogesic, bởi vì nồng độ fentanyl trong huyết t ương giảm dần và giảm khoảng 50% sau 17 giờ (từ 13 đến 22 giờ). Suy hô hấp : Như các thuốc giảm đau opioid, vài bệnh nhân có thể suy hô hấp đáng kể với Durogesic, bệnh nhân phải đ ược quan sát các tác động phụ này. Suy hô hấp có thể kéo dài sau khi gỡ bỏ miếng dán. Tần suất suy hô hấp gia tăng khi liều Durogesic gia tăng (xem phần Quá liều liên quan suy hô hấp). Thuốc tác động hệ thần kinh trung ương có thể gia tăng suy hô hấp (xem phần Tương tác thuốc). Bệnh phổi mãn tính : Durogesic có thể có nhiều tác động phụ nghiêm trọng trên những bệnh nhân có bệnh lý phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc bệnh lý phổi khác. Ở những bệnh nhân này, thuốc opioid có thể làm giảm hô hấp và gia tăng đề kháng thông khí. Lệ thuộc thuốc : Sự dung nạp và lệ thuộc thuốc về thể chất v à tâm lý có thể xảy ra sau khi chỉ định lặp đi lặp lại thuốc opioid. Sự nghiện sau khi chỉ đị ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc DUROGESIC JANSSEN PHARMACEUTICA DUROGESIC JANSSEN PHARMACEUTICA c/o JANSSEN-CILAG c/o MEGA PRODUCTS Hệ thống trị liệu thấm qua da 25 mg/giờ : miếng 10 cm2, hộp 5 miếng - Bảng nghiện. Hệ thống trị liệu thấm qua da 50 mg/giờ : miếng 20 cm2, hộp 5 miếng - Bảng nghiện. THÀNH PHẦN cho 1 miếng 10 cm2 Fentanyl 2,5 mg cho 1 miếng 20 cm2 Fentanyl 5 mg MÔ T Ả Durogesic là hệ thống trị liệu thấm qua da cung cấp fentanyl, thuốc giảm đau nhóm opioid mạnh, liên tục vào máu trong suốt 72 giờ. Durogesic là thuốc có dạng miếng băng dán hình chữ nhật trong suốt gồm 1 lớp màng bảo vệ và 4 lớp màng có chức năng. Từ mặt ngoài đến mặt trong dính vào da, các l ớp này bao gồm : lớp m àng sau bao phim polyester ; hệ thống dự trữ thuốc fentanyl (2,5 mg/10 cm2) và cồn tiêu chuẩn USP (0,1 ml/10 cm2) được gel hóa với hydroxyethylcellulose ; màng ethylenevinyl acetat polymer giúp kiểm soát tốc độ phóng thích fentanyl ; và lớp màng dính silicone. Trước khi dùng, gở bỏ lớp màng bảo vệ ra khỏi lớp màng dính. Miếng dán kích thước 10 và 20 cm2 được thiết kế để phóng thích fentanyl 25 mg và 50 mg m ỗi giờ vào máu. Các thành phần khác là các chất trơ không có tác động dược lý. Có dưới 0,2 ml alcohol đ ược phóng thích từ miếng dán trong suốt 72 giờ sử dụng. DƯỢC LỰC Fentanyl là thuốc giảm đau nhóm opioid, tác động chủ yếu trên thụ thể mc- opioid. Tác động điều trị chủ yếu là giảm đau và gây ngủ. Nồng độ Fentanyl trong huyết thanh cho hiệu quả giảm đau trên bệnh nhân chưa dùng opioid bao giờ từ 0,3-1,5 ng/ml. Tác động phụ gia tăng theo tần số ở nồng độ thuốc 72 ng/ml. Cả hai nồng độ hiệu quả tối thiểu và nồng độ gây độc tính gia tăng c ùng với độ dung nạp thuốc gia tăng. Tốc độ phát triển độ dung nạp thuốc thay đổi nhiều giữa các cá thể. DƯỢC ĐỘNG HỌC Durogesic cung c ấp thuốc Fentanyl qua da liên tục suốt 72 giờ dán miếng dán. Fentanyl được phóng thích ở tốc độ t ương đối hằng định, nhờ bởi màng phóng thích copolymer và sự khuếch tán fentanyl qua lớp da. Sau khi bắt đầu dán Durogesic, nồng độ fentanyl trong máu gia tăng dần dần, nồng độ tăng dần trong khoảng 12 đến 24 giờ và duy trì tương đối hằng định đối với khoảng thời gian còn lại trong thời gian dán 72 giờ. Nồng độ fentanyl trong máu tỉ lệ với kích th ước miếng dán. Sau khi dán lặp lại miếng dán mỗi 72 giờ, nồng độ thuốc trong máu hằng định đạt đ ược ở mỗi bệnh nhân được duy trì trong suốt các lần dán kế tiếp miếng dán có cùng kích thước. Sau khi gỡ bỏ Durogesic, nồng độ fentanyl trong máu giảm dần dần, c òn khoảng 50% sau 17 giờ (từ 13 đến 32 giờ). Sự hấp thụ liên tục fentanyl từ da giải thích cho sự biến mất chậm hơn của thuốc từ huyết thanh hơn là sự biến mất của thuốc từ huyết thanh sau khi truyền tĩnh mạch. Người già, bệnh nhân bị suy nhược có thể có độ thanh thải fentanyl giảm và do đó thuốc có thể có thời gian bán hủy dài ở những bệnh nhân này. Fentanyl được chuyển hóa chủ yếu qua da. Khoảng 75% fentanyl được bài tiết qua nước tiểu, hầu hết ở dạng chuyển hóa, ít hơn 10% ở dạng không đổi. Khoảng 9% liều dùng được tìm thấy trong phân, chủ yếu ở dạng chuyển hóa. Phần không gắn kết của fentanyl trong huyết thanh trung bình ở khoảng 13% và 21%. CHỈ ĐỊNH Giảm đau mạnh đòi hỏi sử dụng thuốc giảm đau opioid. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Bệnh nhân được biết nhạy cảm với fentanyl hoặc chất dính có trong th ành phần miếng dán. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Chú ý đề phòng : Durogesic không nên dùng trong kiểm soát cơn đau cấp và hậu phẫu bởi vì không có cơ hội chuẩn liều trong thời gian sử dụng ngắn hạn và bởi vì suy hô hấp nặng và đe dọa tính mạng có thể xảy ra. Thận trọng lúc dùng : Bệnh nhân đã bị tác động phụ trầm trọng nên được theo dõi suốt 24 giờ sau khi gỡ bỏ miếng dán Durogesic, bởi vì nồng độ fentanyl trong huyết t ương giảm dần và giảm khoảng 50% sau 17 giờ (từ 13 đến 22 giờ). Suy hô hấp : Như các thuốc giảm đau opioid, vài bệnh nhân có thể suy hô hấp đáng kể với Durogesic, bệnh nhân phải đ ược quan sát các tác động phụ này. Suy hô hấp có thể kéo dài sau khi gỡ bỏ miếng dán. Tần suất suy hô hấp gia tăng khi liều Durogesic gia tăng (xem phần Quá liều liên quan suy hô hấp). Thuốc tác động hệ thần kinh trung ương có thể gia tăng suy hô hấp (xem phần Tương tác thuốc). Bệnh phổi mãn tính : Durogesic có thể có nhiều tác động phụ nghiêm trọng trên những bệnh nhân có bệnh lý phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc bệnh lý phổi khác. Ở những bệnh nhân này, thuốc opioid có thể làm giảm hô hấp và gia tăng đề kháng thông khí. Lệ thuộc thuốc : Sự dung nạp và lệ thuộc thuốc về thể chất v à tâm lý có thể xảy ra sau khi chỉ định lặp đi lặp lại thuốc opioid. Sự nghiện sau khi chỉ đị ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thuốc học giáo trình y học bài giảng y học tài liệu y học lý thuyết y học đề cương y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 219 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 181 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
38 trang 163 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 150 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 149 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 121 0 0 -
40 trang 99 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0