Danh mục

Lý thuyết y khoa: Tên thuốc FASIGYNE PFIZER

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 95.04 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

DƯỢC LỰC Fasigyne có thành phần hoạt chất tinidazole là một dẫn xuất thay thế của hợp chất imidazole có tác động kháng nguyên sinh động vật và kháng vi khuẩn kỵ khí. Cơ chế tác động của Fasigyne chống lại vi khuẩn kỵ khí và động vật đơn bào là do thuốc xâm nhập vào tế bào vi sinh vật và gây tổn hại trên các chuỗi ADN hay ức chế sự tổng hợp của chúng. Tinidazole có hoạt tính trên cả nguyên sinh động vật và vi khuẩn kỵ khí bắt buộc. Tác động kháng động vật...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc FASIGYNE PFIZER FASIGYNE PFIZER c/o ZUELLIGviên nén 500 mg : hộp 4 viên.THÀNH PHẦN cho 1 viên Tinidazole 500 mg Tá dược : alginic acid, cellulose, tinh bột ngô, magnesium stearate, sodium lauryl sulfate. Lớp bao film : hydroxymethylcellulose, propylene glyc ol, titanium dioxide.DƯỢC LỰCFasigyne có thành phần hoạt chất tinidazole là một dẫn xuất thay thế của hợpchất imidazole có tác động kháng nguyên sinh động vật và kháng vi khuẩn kỵkhí. Cơ chế tác động của Fasigyne chống lại vi khuẩn kỵ khí v à động vật đơnbào là do thuốc xâm nhập vào tế bào vi sinh vật và gây tổn hại trên các chuỗiADN hay ức chế sự tổng hợp của chúng.Tinidazole có hoạt tính trên cả nguyên sinh động vật và vi khuẩn kỵ khí bắtbuộc. Tác động kháng động vật nguyên sinh bao gồm Trichomonas vaginalis,Entamoeba histolytica và Giardia lamblia.Tinidazole có hoạt tính chống lại Gardnerella vaginalis và hầu hết các vi khuẩnkỵ khí bao gồm: Bacteroides fragilis, Bacteroides melaninogenicus,Bacteroides spp., Clostridium spp., Eubacteriu m spp., Fusobacterium spp.,Peptococcus spp., Peptostreptococcus spp., và Veillonella spp.DƯỢC ĐỘNG HỌCFasigyne được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn sau khi uống. Trong nghiêncứu ở người tình nguyện khỏe mạnh được cho uống 2 g tinidazole, nồng đ ộđỉnh trong huyết thanh trong khoảng 40-51 mg/ml đạt được trong vòng 2 giờvà giảm dần cho đến 11-19 mg/ml sau 24 giờ.Khi tiêm tĩnh mạch cho người tình nguyện khỏe mạnh dùng 800 mg và 1,6 gtinidazole trong vòng 10 -15 phút, nồng độ đỉnh trong huyết t ương từ 14-21mg/ml với liều 800 mg và trung bình 32 mg/ml với liều 1,6 g. 24 giờ sau khitiêm truyền, nồng độ tinidazole trong huyết t ương giảm lần lượt là 4-5 mg/mlvà 8,6 mg/ml cho thấy thuốc có thể sử dụng một lần duy nhất trong ngày.Nồng độ trong huyết t ương giảm chậm và tinidazole có thể được tìm thấy tronghuyết tương vào giờ thứ 72 sau khi tiêm truyền và uống với nồng độ lần l ượt là0,05 mg/ml và đến 1 mg/ml. Thời gian bán thải trong huyết t ương củatindazole khoảng 12-14 giờ.Tinidazole được phân phối rộng rãi trong tất cả các mô cơ thể, đi qua đượchàng rào máu não và đạt tới nồng độ hữu hiệu trên lâm sàng ở tất cả các mô.Thể tích phân bố đo được vào khoảng 50 lít. Khoảng 12% tinidazole tronghuyết tương gắn kết với proteine huyết t ương.Tinidazole được đào thải qua gan và thận. Các nghiên cứu trên bệnh nhân khỏemạnh cho thấy rằng trong v òng 5 ngày, 60-65% liều sử dụng được đào thải quathận với 25% dưới dạng không đổi. Khoảng 12% liều dùng được đào thải quaphân.Các nghiên c ứu trên bệnh nhân suy thận (thanh thải creatinine < 22 ml/phút)cho thấy rằng không có sự thay đổi đáng kể có ý nghĩa thống kê trên nhữngthông số dược động học của tinidazole. Do đó, không cần điều chỉnh liềulượng cho các bệnh nhân suy thận.CHỈ ĐỊNHDự phòng :Ngăn ngừa nhiễm khuẩn sau phẫu thuật do vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt l à nhữngnhiễm khuẩn sau phẫu thuật đại tràng, tiêu hóa và phụ khoa.Điều trị những nhiễm khuẩn sau :Nhiễm khuẩn kỵ khí như :- nhiễm khuẩn trong phúc mạc : viêm phúc mạc, áp-xe.- nhiễm khuẩn phụ khoa : viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, áp-xe tửcung-buồng trứng.- nhiễm khuẩn huyết.- nhiễm khuẩn sau phẫu thuật.- nhiễm khuẩn da và mô mềm.- nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới : viêm phổi, viêm mủ màng phổi, áp-xe phổi.Viêm âm đạo không đặc hiệu.Viêm loét lợi cấp tính.Bệnh Trichomonas đường niệu dục ở cả nam lẫn nữ.Bệnh Giardia.Bệnh amip ruột.Bệnh amip gan.CHỐNG CHỈ ĐỊNHFasigyne chống chỉ định trong ba tháng đầu tiên của thai kỳ, bà mẹ đang chocon bú, những bệnh nhân có rối loạn thần kinh thực thể v à những bệnh nhân cóquá mẫn đã biết với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Giống như các thuốc cócấu trúc tương tự khác, Fasigyne cũng chống chỉ định ở bệnh nhân có tiền sửhay có rối loạn tạo máu, mặc dù không ghi nhận được bất thường về huyết họckéo dài nào trên lâm sàng c ũng như trong nghiên c ứu trên thú vật vớitinidazole.CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNGGiống như những thuốc cùng nhóm, nên tránh dùng rượu trong khi điều trị vớiFasigyne do có khả năng phản ứng dạng disulfiram (bừng mặt, co thắt bụng,nôn ói, nhịp tim nhanh).Các thuốc có cùng cấu trúc hóa học với Fasigyne th ường đi kèm với các rốiloạn thần kinh khác nhau nh ư chóng mặt, choáng váng, mất điều hòa, bệnhthần kinh ngoại biên và hiếm khi gây co giật. Nên ngưng thuốc nếu có bất kỳdấu hiệu thần kinh bất th ường nào trong quá trình trị liệu với Fasigyne.Tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc :Chưa có nghiên c ứu tác động của tinidazole lên khả năng lái xe hay vận hànhmáy móc phức tạp tuy nhiên không có bằng chứng cho thấy thuốc có thể ảnhhưởng lên các khả năng này.TƯƠNG TÁC THUỐCRượu có thể gây phản ứng dạng disulfiram và nên tránh dùng cho đến 72 giờsau khi ngưng Fasigyne (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚLúc có thai :Các nghiên c ứu trên khả năng sinh sản ở chuột được cho dùng tinidazole 100hay 300 mg/kg không có ảnh hưởng nào trên khả năng sinh sản, trọng l ượngchuột mẹ và chuột con, quá trình sinh nở, sức sống cũng như việc cho con bú.Có một sự gia tăng nhẹ nhưng không đáng kể trong tỷ lệ sẩy thai với liều 300mg/kg.Tinidazole đi qua hàng rào nhau thai. Do không bi ết được tác động của cáchoạt chất thuộc nhóm này, chống chỉ định sử dụng tinidazole trong ba thángđầu thai kỳ. Không có bằng chứng gây hại của Fasigyne trong các giai đoạnsau của thai kỳ, tuy nhiên cần cân nhắc lợi ích trị liệu và nguy hại có thể xảy racho bà mẹ và thai nhi khi sử dụng thuốc trong ba tháng giữa và cuối của thaikỳ.Lúc nuôi con bú :Tinidazole tiết qua sữa mẹ, hoạt chất c ...

Tài liệu được xem nhiều: